Thứ Năm, 30 tháng 9, 2010

LICH SU VIET NAM HAY LICH SU QUAN SU

Lịch sử Việt Nam hay lịch sử quân sự 6/7/2009
Lịch sử Việt nam là lịch sử quân sự. Chiến tranh, chiến tranh liên miên, nếu xem các film tài liệu trên mạng mới thấy đau thương và kinh hoàng. Cả dân tộc đã bao lần bị tắm trong biển máu, đất nước chẳng có gì và cũng chẳng còn gì.
Các thời đại sau chiến thắng thì chia chác trên xương máu của nhân dân nên chẳng triều đại nào được bền vững. Việc phát triển ra quốc tế tới nay mới gọi là có được chút ít. Đáng lẽ thời phong kiến thay vì chia chác hưởng lạc thì phải đi ra biển lớn, hòa với thế giới để mà đi lên thì lại bo bo trong mình dải đất chữ S.
Nay cũng vậy, ai cũng cho mình là to nhất, giỏi nhất nên không biết bên ngoài thế giới họ thế nào, phát triển đến đâu nên cứ đì đì, đẹt đẹt.
Đằng nào cũng phải đối mặt với thử thách, với khó khăn sao không chuẩn bị sẵn cứ để nó tới mới làm, nên luôn luôn bị động, mệt mỏi, mất mát.
Thời phong kiến, những người lao động cực xuất sắc có học và được chọn lọc mà đất nước còn rất vất vả. Thời nay người lao động không có kiến thức cơ bản cỡ quốc tế lại thiếu kiến thức quốc tế nên chật vật hết chỗ nói.
Muốn có đẳng cấp trên thế giới thì phải có kiến thức cơ bản cỡ quốc tế và kinh nghiệm quản lý Việt nam và quốc tế thì mới có thể tồn tại được trên thế giới này. Điều này không dễ vì có người được đi học lại không có kiến thức thực tế cả trong nước và quốc tế. Có người có thực tế trong nước lại coi thường quốc tế và kiến thức. Việc phối hợp cả 3 vấn đề trên thì không dễ tí nào. Đất nước vất vả như vậy, chậm tiến trên thế giới như vậy thì cách nào để nhanh nhất bắt kịp. Thưa rằng chỉ có từng người, từng gia đình và kết hợp xã hội, đất nước để đạt tầm thế giới thì mới may có thể cả nước đạt nhanh tới đó. Vì rằng từng người đạt thì kết quả sẽ chắc và nhanh và điều đó dựa rất nhiều giáo dục gia đình , sự hỗ trợ, định hướng trong giáo dục. Thực hành, làm việc trong các công ty nước ngoài cũng không kém phần quan trọng vì họ có sẵn những điều kiện tốt nhất và kinh phí lớn nhất.
Qua thực tiễn Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc cũng đều phải dựa vào giáo dục, đào tạo để bắt kịp thế giới, và chắc chắn ta cũng phải vậy./.

Thứ Tư, 29 tháng 9, 2010

VET THUONG CHIEN TRANH BAO GIO LIEN MIENG

VĂN HÓA TÂM LINH 27/7/2009
Hôm nay là ngày thương binh liệt sĩ của miền Bắc Việt Nam, Đảng và nhà nước tổ chức vô cùng long trọng, rầm rộ tại Quảng Trị, nơi diễn ra trận đánh ác liệt 81 ngày đêm “đỏ lửa” tại Thành cổ.
Mỹ có bức tường đen tưởng niệm 58.000 binh sĩ chết trận tại Việt nam và mọi người được đàng hoàng thăm viếng.
Miền Nam Việt Nam là máu thịt của Việt Nam và cũng có hàng triệu người cả quân (ngụy), dân chết trận. Thật đau thương, thật bi tráng! Vậy ai tưởng niệm họ? Tại sao lại không được nhân dân, nhà nước coi đó là đồng bào lầm đường, bị cưỡng ép buộc phải cầm súng và ngã xuống. Đồng bào trong đó cũng có người hi sinh khi giữ Hoàng Sa. Rồi tấm gương hòa thượng Thích Quảng Đức, các hòa thượng khác, các nữ sinh chặt đứt tay vì Đạo vì nước cũng đều là con dân nước Việt cả thì tại sao lại chia rẽ?
Đảng, Nhà nước là của dân Việt mà lại phân biệt như vậy, người theo Cách mạng, Cộng sản thì ưu ái, người bị ép theo Mỹ thì bị coi là giặc, mà lại cũng cùng giống nòi, họ hàng. Nếu nhìn sâu xa thì chỉ tại mấy người đứng đầu quốc gia không đủ tài cán để đưa quần chúng, dân tộc tới đài vinh quang sánh vai các cường quốc thôi.
Vấn đề này sẽ được giải quyết thế nào cho hiệu quả và tốt đẹp cho nhân dân đã từng bị chiến tranh đi qua. Rất nhiều nhà có con cái, người thân của họ chết trong chiến trận, mà 1 phía thì được ngợi ca, 1 phía lại đau lòng ngậm ngùi vì bị coi là giặc. Mà lũ giặc thực sự là bọn đế quốc Mỹ thì lại cũng được vinh danh ở nước nó mà Nhà nước ta không phản đối kịch liệt bắt chúng hủy bỏ bức tường đen ghi danh bọn xâm lược.
Vậy thì vết thương chiến tranh bao giờ mới được chữa lành?

DOAN KET CUA NGUOI VIET

ĐOÀN KẾT CỦA NGƯỜI VIỆT
1. Định nghĩa đoàn kết:
Một tập hợp số đông người liên kết với nhau để giải quyết một vấn đề gì đó.
2. Khi nào số đông đoàn kết:
Khi có một việc lớn cần phải nhiều người tham gia giải quyết.
Ví dụ: Lũ lụt, chiến tranh, sản xuất các sản phẩm cho cả thế giới hưởng thụ. Các việc chung cho cả xã hội: Y tế, giáo dục, giao thông, an ninh, quốc phòng, …
3. Khi nào không áp dụng doàn kết:
Khi không có việc gì thì không cần phải đoàn kết vì chỉ 1 người hoặc 1 nhóm nhỏ là đã giải quyết được.
4. Làm thế nào để tạo ra đoàn kết:
4.1. Phải có việc lớn ảnh hưởng tới cuộc sống, sinh mạng của mỗi con người và toàn xã hội.
4.2. Phải có người đứng lên lãnh đạo tất cả mọi người để giải quyết việc lớn chung đó.
4.3. Phải tập hợp được lực lượng thông qua 1 nhóm nhỏ lãnh đạo và dưới sự lãnh đạo của 1 người uy tín, gương mẫu, lỗi lạc.
4.4. Mục tiêu của việc đoàn kết là giải quyết việc chung cho cả xã hội, loài người, vũ trụ chứ không phải một cá nhân cụ thể nào cả.
5. Vì sao trước người Việt đoàn kết mà nay lại không đoàn kết?
5.1. Trước có chiến tranh nên mọi người bị ảnh hưởng và cả dân tộc bị ảnh hưởng nên mọi người đều phải đoàn kết đứng lên cùng nhau đánh giặc cứu nước.
5.2. Nay chưa có gì hoặc chưa tự đặt ra việc gì liên quan tới từng số phận và cả xã hội nên mọi người bàng quang, mất đoàn kết.
6. Ví dụ cụ thể:
6.1. Nhật có sản phẩm cấp cho toàn thế giới nên từng người dân của họ bị ảnh hưởng bởi uy tín, chất lượng, thu nhập, danh dự nên họ rất đoàn kết, kỷ luật.
6.2. Ta chẳng có sản phẩm gì nên cũng chẳng có gì phải giữ: uy tín, danh dự, thu nhập, chất lượng,…
7. Kết luận:
Vậy, trước có chiến tranh thì ta mới đoàn kết, nay phải lấy kinh tế và thương trường là chiến trường để gây dựng lại đoàn kết trong và cho mỗi người.
Mà mục tiêu của các cuộc chiến cũng là giành đất đai, tài nguyên, của cải. Có nghĩa cũng là vì kinh tế cả thôi./.

TRUYEN THONG TOT DEP VA DAO LY NHAN NGHIA

Truyền thống tốt đẹp và đạo lý nhân nghĩa 30/7/2010

Hôm nay cưới em Phương con nuôi anh chị Tâm, Tuệ hàng xóm. Chúc phúc cho em và anh chị. Anh Tuệ thật là người có Tâm Đức. Biết chị Tâm không có con mà anh vẫn lấy, vẫn đầy trách nhiệm với gia đình, hàng xóm. Anh chị quí con hết mực ngay từ lúc bé. Em Phương được học hành tới nơi tới chốn và cũng lấy được anh chồng thật tuyệt vời.
Anh Tuệ làm gì cũng đạt tới đỉnh cao nhất của nghề từ việc nhỏ xách nước, trồng quất, làm gạch. Quất của anh đẹp nhất cả vùng Tứ Liên, Quảng Bá. Anh chị em nhà chị Tâm cũng nề nếp, chăm chỉ làm ăn học hành, không ngại khó, khổ.
Gặp ai trong làng xóm mình cũng vui vẻ chào hỏi, nơi công sở cơ quan cũng vậy. Khi tập võ chào hỏi được đặt ra rất cao cho người tập để tạo tính cách văn hóa cho mỗi người và cả tập thể. Đó là cách tạo ra văn hóa ngay tại nơi mình ở, xung quanh chính mình.

Thứ Ba, 28 tháng 9, 2010

THACH SANH VA GIAO DUC, VAN HOA

Giáo dục văn hóa và câu chuyện Thạch Sanh

Văn hóa của ta giờ cởi mở hơn vì mở cửa nhiều với quốc tế, tuy nhiên truyền thống tốt đẹp chào hỏi bị mai một nhiều. Tình cảm giữa con người với con người giảm sút, vô trách nhiệm với nhau và cả vô cảm nữa. Tất cả đều coi trọng tiền bạc, địa vị, phú quí mà không biết đấy chỉ là phương tiện để hạnh phúc hơn thôi.
Ví dụ điển hình là hệ lụy của tệ vô cảm ảnh hưởng tới tất cả các mặt của đời sống xã hội hiện tại. Tại dự án BT đường Lê Văn Lương và khu chung cư ngay sát cạnh của Nam Cường là đường tạm phục vụ thi công cực kỳ bẩn thỉu, lầy lội, bừa bãi, cẩu thả. Tất cả những người lao động đều chịu thiệt thòi do sự vô trách nhiệm chung đó gây nên. Thế mà vẫn tổ chức khánh thanh hoành tráng, tốn kém. Không một nhà lãnh đạo, kỹ thuật nào quan tâm, chăm sóc tới đời sống, môi trường làm việc của người lao động hàng giờ, ngày mà chỉ chú tâm xem có bao nhiêu tiền và bao giờ thì có?
Hôm qua kiểm tra bài của con trai mới thấy nay đọc lại truyện xưa mà thấm hơn, hay hơn và thấy cha ông ta thật diệu kỳ, thâm thúy, tình cảm. Một câu chuyện Thạch Sanh mà dồn nén vào bao điều vô giá cho con cháu. Thấy rằng dù nghèo khó tới mấy nếu chịu khó và có người chỉ bảo thì đều có thể trở thành người tài tâm hữu ích cho mình, mọi người xung quanh và cả xã hội. Sao lại hay thế, tình cảm thế, tình nghĩa vậy. Binh pháp nói “đánh trăm trận trăm thắng” mà cao nhất là không đánh mà thắng thì là ta đây “mưu phạt tâm công”. Lại có cả về tâm linh nhân quả khi giết mãng xà, đại bàng thì linh hồn của nó tới làm hại và phải chịu quả xấu với nó. Cuối cùng phải nhờ may mắn do phúc phận của mình đã từng xây dựng là cứu công chúa và con vua Thủy Tề, lại không ham phú quí mà chỉ xin cây đàn đánh cho vui mình, vui người. Cũng nói lên muốn trở thành người đứng đầu của một nước thì phải trải qua muôn ngàn thử thách khốc liệt để trải nghiệm, học hỏi. Chẳng những không đánh mà thắng, khi về lại tiếp đãi ăn uống no nê, thoải mái. Thật trên cả tuyệt vời. Đúng là có cơ duyên mới được truyền thụ hết võ nghệ và các môn thần thông biến hóa. Phải có đủ tài, đức thì mới có thể vượt lên mọi khó khăn, vất vả của cuộc đời./.

GIAO DUC CO SO HA TANG QUAN TRONG NHAT

Giáo dục là cơ sở hạ tầng quan trọng nhất 8/9/2008
Nước Nhật sau 45 năm tan hoang không có gì, nhờ sự giúp đỡ của Mỹ mà phát triển vượt bậc. Do đâu? Do giáo dục rất tốt từ 1868 – 1945 ( 77 năm giáo dục, đào tạo và thực hành).
Nước Đức cũng vậy, sau chiến tranh nhờ có Mỹ và cơ sở giáo dục tốt mà phát triển vững chắc.
Trung quốc đì đẹt mãi mà sau 30 năm cũng thứ 2, 3 thế giới nhờ giáo dục rất tốt.
Hàn quốc do Mỹ giúp đỡ mà có cơ sở hạ tầng giáo dục rất mạnh.
Các nước quanh ta như Xinh, Mã, Thái, Phi, In đều hơn hẳn ta về giáo dục.
Nguyên nhân là họ có cơ chế tốt, người Lãnh đạo tốt.
Mình đã phát triển khá tốt sau 22 năm đổi mới 1986 – 2008.
Đúng là vì lợi ích 10 năm trồng cây, vì lợi ích 100 năm trồng người.

Sau đây là một vài ý kiến đóng góp về giáo dục: 4/3/2003

Cũng như mọi người, tôi nhận thấy giáo dục là khâu rất trọng yếu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước ta. Do vậy, về tổng thể ta phải có định hướng để thực hiện được đồng bộ và xuyên suốt công việc này.
1. Các nhà Lãnh đạo Tổng công ty, Công ty:

- Được làm việc thực sự trong các hãng, tập đoàn lớn của nước ngoài từ 3 – 5 năm. Họ được hưởng lương từ những đơn vị đó. Nếu đạt yêu cầu sẽ có giấy xác nhận và trở về nước tiếp tục nhiệm vụ. Nếu không đạt sẽ học lại, làm lại hoặc để người khác có khả năng kế vị.
- Điều này sẽ tạo cho các nhà lãnh đạo sự quyết tâm, tinh thần trách nhiệm và phương pháp quản lý quốc tế.
- Phải học tiếng Anh giỏi.

2. Các chuyên gia, chuyên viên, phó giám đốc, trưởng phó phòng, các nhân viên kỹ thuật:

- Được học về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000.
- Được thực hành làm việc cạnh tranh trong các công ty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam từ 3-5 năm để nắm vững về quản lý, kỹ thuật.
- Tương tự như 1. Nếu đạt được thì trở về nước làm. Nếu không thì học hành lại và giữ vị trí khác.
- Phải học tiếng Anh giỏi.

3. Người làm công ăn lương, công nhân:

- Được học về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000.
- Được thực hành làm việc cạnh tranh trong các công ty 100% vốn nước ngoài; Liên doanh; có những lãnh đạo, chuyên gia đã tốt nghiệp, thành đạt trở về làm lãnh đạo; quản lý tại Việt Nam từ 3-5 năm để nắm vững về quản lý, kỹ thuật.

4. Sinh viên đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề:

- Các môn chuyên môn: Học bằng tiếng Anh và theo chương trình các nước phát triển.
- Các môn chính trị, văn hóa, lịch sử: Học theo chương trình tiếng Việt để nâng cao văn hóa, ý thức trách nhiệm đối với đất nước, nhân dân.
- Được thực tập tại các công ty có vốn 100% nước ngoài.


5. Học sinh từ tiểu học tới trung học:

- Các môn học về văn hóa, văn học, lịch sử, chính trị thì học theo chương trình trong nước bằng tiếng Việt.
- Các môn khoa học, tự nhiên học bằng tiếng Anh theo các nước phát triển.
- Lý do:
+ Học sinh ta thông minh, cần cù không kém những nước phát triển nên khả năng học theo là không khó. Vả lại ngoại ngữ tiếng Anh là rất cần thiết để ta hòa nhập ở mức cao với thế giới.
+ Việc gìn giữ và phát triển tính dân tộc là luôn phải duy trì nên phải tiến hành song song.

6. Khẩn trương phổ cập giáo dục đại học cho toàn dân, toàn quốc:

- Đây là ý thức và trách nhiệm của mọi người dân trong cả nước đối với vận mệnh quốc gia, dân tộc.
- Phổ biến giáo dục đại học qua giáo dục từ xa và các chương trình tự học.
- Không hạn chế người học đại học, trừ những tinh hoa chọn lọc để trở thành đầu đàn sau này.

7. Các vấn đề hỗ trợ quá trình giáo dục:

- Chính trị, an ninh, quốc phòng: Tiếp tục như hiện nay để giữ vững sự phát triển bền vững, lâu dài, ổn định.
- Kinh tế:
+ Phải xây dựng được 1 tập đoàn kinh tế của đất nước và có khả năng vươn ra quốc tế trên cơ sở các ngành mạnh như: Xây dựng, Giao thông, Nông nghiệp, Thủy hải sản, Dầu khí, Đóng tàu, Điện lực, Bưu chính viễn thông, An ninh, Quốc phòng. Bởi vì, các tập đoàn lớn sẽ giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thế giới hiện nay và sau này. Nếu không khẩn trương xây dựng ngay thì quan hệ quốc tế, kinh nghiệm quản lý và chỗ đứng cho đất nước ta hiện nay và sau này sẽ cực kỳ khó khăn.
+ Tạo cơ sở vật chất để đầu tư cho những ngành mũi nhọn có sức cạnh tranh lớn trong tương lai như Đào tạo nhân tài tâm, công nghệ sinh học, công nghệ môi trường, công nghệ vũ trụ.
- Ngoại giao: Giữ vững và mở rộng quan hệ quốc tế như hiện nay là điều kiện lý tưởng để giữ ổn định và tạo điều kiện đi lên.
Tóm lại, việc đặt ra và thực hiện các vấn đề trên không phải đơn giản. Qúa trình này phải kiên trì, lâu dài và bền bỉ:
(1) Lần 1: Từ 17 – 20 năm để đạt ở vị trí cao trong khu vực Đông Nam Á.
(2) Lần (2): Tiếp theo 20 năm nữa mới theo kịp các nước Đông Bắc Á
(3) Lần (3): Lại tiếp theo 50 năm nữa để đạt ở vị trí đỉnh cao của thế giới.
Trải qua hàng nghìn năm vất vả, khó khăn, dân tộc ta vẫn vượt qua được những thử thách mà tưởng chừng không thể vượt qua. Do vậy, với các mức đặt ra 20 – 50 năm chắc cũng chẳng phải quá dài. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và lòng quyết tâm của toàn dân ta nhất định sẽ sớm thực hiện được việc này.
Con người ta tuổi thọ cũng như nhau nhưng chỉ do sự giáo dục khác nhau mà trình độ sản xuất, mức sống và hiểu biết cách nhau ghê gớm.
Tôi tin rằng, với bản lĩnh và sự quyết tâm của dân tộc ta, việc này sẽ thực hiện được thanh công.
8. Cốt lõi giáo dục con người: Nhân, Lễ , Nghĩa, Trí, Tín: 2/10/2004:

“Tiên học lễ,
Hậu học văn”

Hai câu nói ngắn gọn của cổ nhân mà hàm chứa toàn bộ nền giáo dục từ cổ chí kim. Cũng nhờ có nó mà những nước có nền văn hóa hoặc ảnh hưởng nền văn hóa Khổng giáo đều tiến kịp sự phát triển của thế giới trong một thời gian rất ngắn. Qua đó, có thể thấy được ảnh hưởng của văn hóa Khổng giáo tới sự phát triển toàn diện của một quốc gia mạnh tới mức nào.
Vậy tại sao phải học “lễ” trước rồi mới học “văn” sau?
Khổng Tử người thầy vạn thế đã trải nghiệm 15 năm đầu của cuộc đời mình chỉ là rèn luyện sức khỏe, tu dưỡng đạo đức, học quan hệ, ứng xử. Sau đó từ 15 tuổi trở đi mới học văn tới 30 tuổi. Lễ để biết được tôn ti trật tự trong gia đình, xã hội, biết được mình là ai, sinh ra để làm gì. Đối với bản thân thì chịu khó tu dưỡng, rèn luyện, học hỏi, khiêm nhường. Đối với bố mẹ thì phải kính trọng, đối với anh em thì phải yêu thương, giúp đỡ. Đối với họ hàng thì phải có trách nhiệm, đối với hàng xóm láng giềng thì hòa thuận, tối lửa tắt đèn có nhau. Đối với làng nước thì phải có trách nhiệm chung qua việc làng, giỗ tết. Đối với bạn bè thì than ái, giúp đỡ. Đối với đất nước thì phải trung thành, yêu nước. Sau nhiều năm được rèn luyện, thấu tỏ bản thân đã thấm đẫm những tư tưởng vô cùng bình dị mà bác ái bao la, vô cùng thực tiễn và cực nhân bản. Lúc đó bản thân con người đã đạt tới bản tính của mình là nhân và khát khao phục vụ xã hội, có lý tưởng vô cùng cao đẹp là mình được sinh ra đã là một hạnh phúc vô cùng to lớn và mình phải có trách nhiệm với mọi người xung quanh, với đất nước. Bản thân anh ta lúc đó sẽ có nhu cầu học “văn”. “Văn” ở đây chính là các môn học làm phương tiện để cải tạo xã hội, kinh tế đưa xã tắc hưng thịnh. Học “Văn” ở đây chính là học những kinh nghiệm đã được những người đi trước đúc kết, trải qua để làm sao mình không bị đi theo vết xe đổ và tiết kiệm công sức. “Văn” ở đây chính là các qui luật của tự nhiên và xã hội được tổng kết lại và phổ biến cho mọi người cùng biết để áp dụng vào cuộc sống, nâng điều kiện sống của mình và mọi người ngày càng sung túc hơn, khỏe mạnh hơn, thoải mái hơn. Giờ đây các môn học đã phát triển vô cùng rộng lớn, linh hoạt từ cơ sở tới bậc đại học và cao hơn nữa. Do vậy, ta phải áp dụng ngay những kiến thức mới nhất trên thế giới để làm phương tiện tốt nhất đạt tới những gì thế giới đang có. Ta không thể sử dụng những kiến thức đã cũ, lạc hậu làm chậm tiến trình của ta so với thế giới.
Khi đã nắm chắc được những kiến thức quốc tế cùng với tinh yêu Tổ quốc, nhân dân và tinh thần trách nhiệm cao con người sẽ đi vào thực hành qua công việc thực tiễn trong xã hội, đem những gì mình đã học vào cuộc sống. Trong cuộc sống, kiến thức được học sẽ được kiểm chứng và ngày càng sáng tỏ, hoàn thiện hơn nữa. Do được học những kiến thức mới nhất, nên lúc hành sẽ phải hành những việc mới nhất, hiện đại nhất và chúng ta sẽ luôn ở tuyến đầu của sự phát triển trên thế giới chứ không bị tụt sau.
Tóm lại, tất cả phải theo qui trình, qui luật và qui luật này đã được tổng kết cách đây nghìn năm. Nay ta chỉ việc áp dụng nó, phát triển nó sao cho ngày càng hoàn thiện và thực tế.

9. Nhân tâm, nhân tài: 17/9/2010

“Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau…
…Có tài mà cậy chi tài,
Chữ tài đi với chữ tai một vần.
Thiện căn ở tại lòng ta,
Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài”.

Kiều – Nguyễn Du

(1)Sự bức thiết phải đào tạo nhân tâm, nhân tài:

Lịch sử của dân tộc Việt nam ta là lịch sử của một dân tộc liên tục phải đấu tranh giữ nước sau khi vua Hùng dựng nước. Nếu tổng kết theo năm tháng cụ thể chỉ có vài đời là có thời gian hòa bình xây dựng đất nước được nhiều như Lý, Trần, Lê, Nguyễn và thời đại chúng ta ngày nay (50 năm – 100 năm).

Thế giới xung quanh ta, các nước phát triển có một thời kỳ hòa bình, xây dựng đất nước họ rất dài và ổn định, do đó kinh tế, chính trị, khoa học có điều kiện phát triển rất tốt. Nếu chúng ta có điều kiện ổn định như vậy thì chúng ta cũng sẽ phát triển được như họ. Ví như Trung quốc, Nhật, Hàn, Tây Âu, Mỹ.
Do đó cơ sở vật chất, luật lệ, nề nếp xã hội, kinh nghiệm của họ đã rất đầy đủ, ổn định nên ta không thể theo kịp, theo họ được.

Tuy nhiên, ta có truyền thống hiếu học, cần cù lao động từ xa xưa. Kết quả học tập cũng như các công trình nghiên cứu được minh chứng qua VĂN MIẾU QUỐC TỬ GIÁM và kho tàng thư tịch Hán Nôm khổng lồ. Kiến thức của cha ông ta từ xưa cho tới nay có khả năng bắt kịp với những vấn đề khó nhất và bức thiết nhất của thế giới đương đại. Đó là là niềm tự hào lớn nhất, sự cổ vũ động viên lớn nhất, khảng định sự tự tin lớn nhất vào dân Việt, nước Việt có khả năng bắt kịp sự tiên tiến nhất của nhân loại. Việc đương đầu với những kẻ thù khủng khiếp nhất của nhân loại và vẫn tồn tại được: Tàu, Mông, Pháp, Nhật, Mỹ, qua đó trí tuệ, tình cảm của dân tộc ta đã phát triển mạnh nhất, bền vững nhất và tới tới đỉnh cao nhất của lương tri.

Đất nước ta không thể bắt theo kịp thế giới về bất kỳ lĩnh vực nào vì họ đã nghiêm túc đi trước ta cả mấy chục năm. Tuy nhiên, và cũng là vô cùng may mắn là lĩnh vực đào tạo và xuất khẩu nhân tài thì ta theo kịp và có thể vượt được các nước phát triển. Việc đào tạo nhân tài chỉ mất nghiêm túc 15 năm chứ không nhiều, lại không bị thất thoát, tốn kém quá nhiều về kinh phí.

(2)Các điều kiện để đào tạo nhân tâm, nhân tài:

Các làng xã khi xưa đã đào tạo biết bao nhân tài cho đất nước mà điều kiện vật chất có gì đâu. Nhân tài phát triển được phụ thuộc rất nhiều vào truyền thống gia đình hiếu học, nề nếp và người thầy giáo mẫu mực, nghiêm túc.

“Tam thập nhi lập” ba mươi tuổi thì tự lập được. Qúa trình học tập được kéo dài từ 15 tuổi tới 30 tuổi. Bởi vì phải có sức khỏe đã, phải tu tâm, dưỡng tính đã sau đó mới học để tiếp nhận kiến thức và có khả năng sử dụng được kiến thức vào mục đích nhân đạo.

Nay quá trình đào tạo cũng chỉ 15 năm từ 6 tuổi tới 22 tuổi nhưng chưa coi trọng mặt thể lực và tâm tính bằng xưa: “tiên học lễ, hậu học văn”

Nhân tài của Việt nam ta trải rộng khắp thế giới mà không phụ thuộc vào địa lý, chính trị, điều này là vô cùng quan trọng, vì đâu đâu cũng có thể phát triển được nhân tài, miễn là có người ham học, ham làm và môi trường tại đó tạo điều kiện cho nó phát triển tột bậc.

Chỉ 15 năm với 15 năm x 4 giờ học x 360 ngày = 21.600 giờ học, thực hành làm việc là người ta đã thừa gấp đôi thì giờ cần thiết (10.000 giờ) để trở thanh nhân tài tầm cỡ thế giới rồi.

Chương trình giáo dục đào tạo của ta giờ cũng văn minh, tân tiến như thế giới tuy rằng sự tận tâm, gương mẫu, nghiêm khắc của giáo viên ta bị ảnh hưởng quá nặng bởi những tấm gương Lãnh đạo xấu nên nền giáo dục bị giảm chất lượng nghiêm trọng. Vấn đề này thì tự tầng lớp Lãnh đạo phải nghiêm túc sửa chữa vì toàn dân trông vào họ và noi theo họ từng bước, từng cử chỉ, chi tiết và hành động.

Phải đưa được việc đào tạo nhân tâm, nhân tài vào từng gia đình, dòng họ và làng xã để tiết kiệm kinh phí quốc gia và tăng tính hiệu quả nhất cho công tác này.

(3)Quá trình lịch sử dân tộc đối với nhân tâm, nhân tài

“Nhân tài là nguyên khí quốc gia”
Văn miếu quốc tử giám

“ Trải từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương
Tuy mạnh yếu nhiều lúc khác nhau
Nhưng hào kiệt đời nào cũng có…

Nhân tài như lá mùa thu
Việc bôn tẩu thiếu kẻ đỡ đần, nơi duy ác thiếu người bàn bạc
Thế mà cỗ xe cầu hiền vẫn đăm đăm muốn tiến về đông”

Bình ngô đại cáo – Nguyễn Trãi

“Trời Nam sinh kẻ anh hùng
Tăm kình yên lặng non sông vững vàng…

…Vua Trần hai vị thánh quân
Sông kia còn dấu tẩy trần giáp binh
Nghìn năm ngẫm cuộc thanh bình
Tài đâu đất hiểm bởi mình đức cao”

Phú sông Bạch Đằng – Trương Hán Siêu
(4)Kết luận:
“Những người bất nghĩa tiêu vong
Nghìn thu chỉ có anh hùng lưu danh”

“Trời Nam sinh kẻ anh hùng
Tăm kình yên lặng non sông vững vàng”

Phú sông Bạch Đằng – Trương Hán Siêu



(5)Tiêu chuẩn chung để đào tạo nhân tài:

Phải được rèn luyện liên tục 15 năm toàn bộ 4 vấn đề sau:

(1) Sức khỏe (Thể dục thể thao và võ thuật dân tộc)
(2) Tâm linh + Văn hóa (Thiền và Quan họ)
(3) Ngoại ngữ (Giỏi tiếng Anh)
(4) Chuyên môn (Nghề nghiệp tinh thông)

10. Võ cổ truyền Nhất Nam Việt Nam và nghề Xây dựng 25/9/2010
Kính thưa các Thầy Cô giáo và thưa các bạn sinh viên. Hôm nay em thật vinh dự và tự hào được đứng dưới mái trường xưa được thưa chuyện cùng các Thầy, Cô và nói chuyện với các bạn sinh viên về một đề tài nghe có vẻ không ăn nhập với nhau là mấy nhưng thực sự nó lại gắn bó chặt chẽ với nhau như máu thịt vậy. Đó là:

Võ cổ truyền Nhất Nam Việt Nam và nghề Xây dựng

Thật vậy, Xây Dựng ngay cái tên của nó đã nói lên tính đạo đức cao cả trong mọi việc: Xây dựng gia đình, xây dựng hạnh phúc đôi lứa, xây dựng các công trình mang lại lợi ích và tiện ích cho cuộc sống của mỗi con người và toàn xã hội...v.v... Vì vậy, tính Xây dựng từ nhỏ tới lớn đều hàm chứa một tính cách tốt đẹp của con người ta. Vậy thì, tại sao võ thuật lại liên quan chặt chẽ tới nó và đặc biệt là võ cổ truyền dân tộc Nhất nam Việt Nam? Thứ nhất đã nói tới võ là nói tới tính chiến đấu, triệt hạ, phá bỏ, nghe qua nó như ngược lại hoàn toàn với tính xây dựng. Nhưng sâu xa của nó lại là tính xây dựng cao nhất. Tại sao vậy, bởi vì cốt lõi của Võ là rèn luyện xây dựng sức khỏe để xây dựng tính cách mạnh mẽ, xây dựng tinh thần tiến công và sự linh hoạt, nhanh nhẹn, bền bỉ, dẻo dai để phục vụ công việc xây dựng Nước và chiến đấu giữ gìn những thành quả xây dựng Nước trong hàng hàng năm qua. Kính thưa Thầy Cô và thưa các bạn có thể nhìn ngay thấy ngay qua các nét văn hóa trong Võ cổ truyền Nhất Nam Việt Nam từ trang phục đóng khố cởi trần khi tập luyện giống y hệt trang phụ của người Việt cổ trên Trống đồng, cũng như tiếng gầm, thét man rợ khi chiến đấu, nó thể hiện lòng căm thù tột độ đối với kẻ thù xâm lược và lòng quyết tâm tiêu diệt, đánh đuổi quân xâm lược khỏi bờ cõi đất nước. Giống như bài Quốc ca Việt nam lúc đầu : “ thề ăn gan uống máu quân thù”, hay hịch tướng sĩ “ chỉ giận chưa lột da, ăn gan, uống máu quân thù” hoặc Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc : “ Đêm thấy bòng bong che trắng lớp những muốn ăn gan”. Từ cách đây nghìn năm tới nay và mãi mai sau dòng chảy cuồn cuộn của tinh thầy dân tộc Việt, tinh thần yêu nước vẫn mạnh mẽ và quyết liệt như vậy, và Võ cổ truyền Nhất Nam Việt Nam có hàm lượng tinh thần dân tộc Việt nguyên vẹn từ cổ xưa tới nay vậy.
Cụ thể ở bản thân em đã học võ Nhất Nam hơn 20 năm qua kể từ trước khi được là sinh viên trường Xây dựng. Từ lúc ra trường thật may mắn là em được làm đúng nghề xây dựng. Lúc làm giám sát thi công khách sạn 5 sao Intercontinental Nghi Tàm năm 1994, Nhiệt điện Phả lại II 600 MW năm 1998 cho tới giám đốc các Dự án lớn như các Nút giao thông Ngã Tư Vọng, Ngã Tư Sở, Kim Liên, Mêlinh Plaza, Cầu Vĩnh Tuy, đô thị Bắc Thăng Long Vân Trì, Eco Park và nay là Park City Hà nội thì kiến thức Xây dựng của trường mà các Thầy Cô đã truyền cho và tinh thần dân tộc Việt trong Võ cổ truyền Nhất Nam luôn song hành và hòa quyện để nâng bước em đi. Dự án nào em phụ trách cũng đều đúng tiến độ, đạt chất lượng quốc tế và tiết kiệm rất nhiều kinh phí. Hầu hết các Dự án này có các tư vấn nhà thầu quốc tế lớn tham gia như Nippon Koei, JBSI, Luis Berger, Taisei, Sumitomo, ... các nhà thầu lớn của ta như VNCC, Tedi, VINACONEX, LILAMA, Sông đà... Đứng trước các Dự án lớn lúc đầu em hơi choáng ngợp nhưng do có một tinh thần mạnh mẽ, tiến lên nên chỉ sau 1 tuần, 1 tháng là đã có thể làm chủ được mọi tình hình. Đứng trước các cán bộ dày dạn kinh nghiệm của nước ngoài lúc đầu còn hơi sợ nhưng nhờ kiến thức của Thầy Cô truyền thụ thì tâm vững ngay để cùng đẳng cấp với họ giải quyết vấn đề.
Kính thưa các Thầy Cô và thưa các bạn, kiến thức khoa học Xây dựng hiện đại và truyền thống quật cường, bất khuất của dân tộc Việt sẽ luôn nâng bước mỗi chúng ta trên con đường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mỗi một con người chúng ta đã vinh dự được học ở mái trường này, nay chúng ta sẽ tiếp nối thêm môn võ cổ truyền Nhất nam để duy trì và phát triển tinh thần bất khuất đó của dân tộc. Thương trường là chiến trường nên sức khỏe dẻo dai, tinh thần mạnh mẽ và kiến thức vững chắc sẽ là hành trang quí nhất để chúng ta làm chủ bản thân và hòa với thế giới./.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô và cảm ơn các bạn.

Thứ Bảy, 25 tháng 9, 2010

Vo co truyen Nhat Nam va nghe Xay Dung

Võ cổ truyền Nhất Nam Việt Nam và nghề Xây dựng

Kính thưa các Thầy Cô giáo và thưa các bạn sinh viên. Hôm nay em thật vinh dự và tự hào được đứng dưới mái trường xưa được thưa chuyện cùng các Thầy, Cô và nói chuyện với các bạn sinh viên về một đề tài nghe có vẻ không ăn nhập với nhau là mấy nhưng thực sự nó lại gắn bó chặt chẽ với nhau như máu thịt vậy. Đó là:

Võ cổ truyền Nhất Nam Việt Nam và nghề Xây dựng

Thật vậy, Xây Dựng ngay cái tên của nó đã nói lên tính đạo đức cao cả trong mọi việc: Xây dựng gia đình, xây dựng hạnh phúc đôi lứa, xây dựng các công trình mang lại lợi ích và tiện ích cho cuộc sống của mỗi con người và toàn xã hội...v.v... Vì vậy, tính Xây dựng từ nhỏ tới lớn đều hàm chứa một tính cách tốt đẹp của con người ta. Vậy thì, tại sao võ thuật lại liên quan chặt chẽ tới nó và đặc biệt là võ cổ truyền dân tộc Nhất nam Việt Nam? Thứ nhất đã nói tới võ là nói tới tính chiến đấu, triệt hạ, phá bỏ, nghe qua nó như ngược lại hoàn toàn với tính xây dựng. Nhưng sâu xa của nó lại là tính xây dựng cao nhất. Tại sao vậy, bởi vì cốt lõi của Võ là rèn luyện xây dựng sức khỏe để xây dựng tính cách mạnh mẽ, xây dựng tinh thần tiến công và sự linh hoạt, nhanh nhẹn, bền bỉ, dẻo dai để phục vụ công việc xây dựng Nước và chiến đấu giữ gìn những thành quả xây dựng Nước trong hàng hàng năm qua. Kính thưa Thầy Cô và thưa các bạn có thể nhìn ngay thấy ngay qua các nét văn hóa trong Võ cổ truyền Nhất Nam Việt Nam từ trang phục đóng khố cởi trần khi tập luyện giống y hệt trang phụ của người Việt cổ trên Trống đồng, cũng như tiếng gầm, thét man rợ khi chiến đấu, nó thể hiện lòng căm thù tột độ đối với kẻ thù xâm lược và lòng quyết tâm tiêu diệt, đánh đuổi quân xâm lược khỏi bờ cõi đất nước. Giống như bài Quốc ca Việt nam lúc đầu : “ thề ăn gan uống máu quân thù”, hay hịch tướng sĩ “ chỉ giận chưa lột da, ăn gan, uống máu quân thù” hoặc Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc : “ Đêm thấy bòng bong che trắng lớp những muốn ăn gan”. Từ cách đây nghìn năm tới nay và mãi mai sau dòng chảy cuồn cuộn của tinh thầy dân tộc Việt, tinh thần yêu nước vẫn mạnh mẽ và quyết liệt như vậy, và Võ cổ truyền Nhất Nam Việt Nam có hàm lượng tinh thần dân tộc Việt nguyên vẹn từ cổ xưa tới nay vậy.
Cụ thể ở bản thân em đã học võ Nhất Nam hơn 20 năm qua kể từ trước khi được là sinh viên trường Xây dựng. Từ lúc ra trường thật may mắn là em được làm đúng nghề xây dựng. Lúc làm giám sát thi công khách sạn 5 sao Intercontinental Nghi Tàm năm 1994, Nhiệt điện Phả lại II 600 MW năm 1998 cho tới giám đốc các Dự án lớn như các Nút giao thông Ngã Tư Vọng, Ngã Tư Sở, Kim Liên, Mêlinh Plaza, Cầu Vĩnh Tuy, đô thị Bắc Thăng Long Vân Trì, Eco Park và nay là Park City Hà nội thì kiến thức Xây dựng của trường mà các Thầy Cô đã truyền cho và tinh thần dân tộc Việt trong Võ cổ truyền Nhất Nam luôn song hành và hòa quyện để nâng bước em đi. Dự án nào em phụ trách cũng đều đúng tiến độ, đạt chất lượng quốc tế và tiết kiệm rất nhiều kinh phí. Hầu hết các Dự án này có các tư vấn nhà thầu quốc tế lớn tham gia như Nippon Koei, JBSI, Luis Berger, Taisei, Sumitomo, ... các nhà thầu lớn của ta như VNCC, Tedi, VINACONEX, LILAMA, Sông đà... Đứng trước các Dự án lớn lúc đầu em hơi choáng ngợp nhưng do có một tinh thần mạnh mẽ, tiến lên nên chỉ sau 1 tuần, 1 tháng là đã có thể làm chủ được mọi tình hình. Đứng trước các cán bộ dày dạn kinh nghiệm của nước ngoài lúc đầu còn hơi sợ nhưng nhờ kiến thức của Thầy Cô truyền thụ thì tâm vững ngay để cùng đẳng cấp với họ giải quyết vấn đề.
Kính thưa các Thầy Cô và thưa các bạn, kiến thức khoa học Xây dựng hiện đại và truyền thống quật cường, bất khuất của dân tộc Việt sẽ luôn nâng bước mỗi chúng ta trên con đường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mỗi một con người chúng ta đã vinh dự được học ở mái trường này, nay chúng ta sẽ tiếp nối thêm môn võ cổ truyền Nhất nam để duy trì và phát triển tinh thần bất khuất đó của dân tộc. Thương trường là chiến trường nên sức khỏe dẻo dai, tinh thần mạnh mẽ và kiến thức vững chắc sẽ là hành trang quí nhất để chúng ta làm chủ bản thân và hòa với thế giới./.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô và cảm ơn các bạn.

Thứ Năm, 23 tháng 9, 2010

CHUC NANG NHIEM VU BQLDA


TT
TRÌNH TỰ XDCB
PHÒNG DỰ ÁN (KẾ HOẠCH)
PHÒNG KỸ THUẬT (CHẤT LƯỢNG)
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
(1)
(2)
(3)
I
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư


1
Lập đề cương xin giao nhiệm vụ
- Lập đề cương xin giao nhiệm vụ, nghiên cứu sự cần thiết, hiệu quả, qui mô đầu tư, lựa chọn địa điểm xây dựng (nếu dự án phải xin phép đầu tư xây dựng)
- Tham gia ý kiến về các chủ trương về mặt kỹ thuật và chất lượng công trình;
- Cử cán bộ tham gia nhóm chuản bị đầu tư
- Kiểm tra đê cương xin giao DA(sự phù hợp với chủ trương đầu tư của Nhà nước, TP, Tỉnh, qui hoạch phát triển kinh tế –xã hội, qui hoạch phát triển ngành và qui hoạch xây dựng.
- Định hướng phương án thiết kế và công nghệ phù hợp, đảm bảo dự án thành công.
Tham gia và có ý kiến trong công tác lập đề cương, xin giao nhiệm vụ dự án
2
Thi tuyển kiến trúc

Nếu cần phải thi tuyển kiến trúc công trình thì chủ trì công tác thi tuyển kiến trúc theo qui định.

3
Lập dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật
- Chủ trì lập DA đầu tư: Lựa chọn và ký hợp đồng tư vấn khảo sát, thiết kế, lập DA đầu tư, BC kinh tế- kỹ thuật.
- Theo dõi đôn đốc tư vấn lập DA thực hiện các điều khoản trong HĐ đã ký (điều tra, khảo sát, đánh giá tác động môi trường)
- Xây dựng kế hoạch tổng thể của dự án (khâu thủ tục)
- Lập đề cương và giao nhiệm vụ thiết kế cho tư vấn thiết kế.
- Kiểm tra và trình Lãnh đạo duyệt đề cương khảo sát, thiết kế
- Kiểm tra kết quả khảo sát, kết quả lập dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế – kỹ thuật) do tư vấn thực hiện
Tham gia với phòng kỹ thuật trong việc lập kế hoạch tổng thể của dự án
4
Trình thẩm định, phê duyệt dự án
Chủ trì công tác trình thẩm định, phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư, báo cáo kinh tế- kỹ thuật của dự án
Cùng tham gia bảo vệ trước hội đồng thẩm định

5
Mua bảo hiểm công trình




Chủ trì lựa chọn đơn vị bảo hiểm và mua bảo hiểm công trình.


II
Giai đoạn thực hiện đầu tư


II.1
Công tác GPMB và nhà đất tái định cư

6
Xin cấp đất
- Cung cấp số liệu phòng GPMB để thực hiện thủ tục xin cấp đất.
- Lựa chọn và ký kết HĐ với đơn vị khảo sát, đo đạc, cắm mốc giới GPMB


7


Nếu có yêu cầu thì:
- Kiểm tra các hạng mục kỹ thuật trong khâu GPMB (mốc giới…)
- Kiểm tra khối lượng và tính chính xác của hồ sơ xin cấp đất và hồ sơ GPMB.
- Kiểm tra dự toán công tác hỗ trợ phá dỡ, di chuyển chất thải rắn…


Thực hiện thủ tục và tổ chức thi công di chuyển các công trình kỹ thuật ra khỏi phạm vi Da trước khi thi công công trình chính
8
Đền bù GPMB và nhà đất tái định cư; di chuyển các công trình kỹ thuật



9




10



Tiếp nhận mặt bằng và bàn giao cho đơn vị thi công
II.1
Công tác thực hiện dự án


11
Thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng, lựa chọn tư vấn thiết kế, giám sát
- Lựa chọn và ký HĐ tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế, lập tổng dự toán công trình
- Lựa chọn và ký HĐ tư vấn giám sát
- Căn cứ dự án được duyệt, lập đề cương giao nhiệm vụ cho đơn vị khảo sát và tư vấn thiết kế.
- Kiểm tra và trình Lãnh đạo phê duyệt đề cương khảo sát, thiết kế.
- Phối hợp BQLDA theo dõi quá trình khảo sát và thiết kế (theo qui trình quản lý kỹ thuật chất lượng)
- Đôn đốc đơn vị khảo sát và thiết kế thực hiện đúng những điều khoản trong HĐ, thực hiện đúng đề cương đã được Lãnh đạo phê duyệt.
- Nghiệm thu kết quả khảo sát, thiết kế và gửi phòng Kỹ thuật kiểm tra trình Lãnh đạo duyệt.
- Lưu giữ kết quả khảo sát- thiết kế cho đến khi kết thúc DAvà bàn giao hồ sơ vào kho lưu trữ.
12
Thẩm định, phê duyệt TKKT-TDT, dự toán công trình


Thẩm định hồ sơ khảo sát, thiết kế –tổng dự toán do BQLDA trình (đối với các công trình vượt quá khả năng thì đề xuất với Lãnh đạo ký HĐ với các đơn vị có đủ khả năng thực hiện thẩm tra và đôn đốc kết quả cuối cùng của việc thẩm tra đó.
Đôn đốc tư vấn thực hiện các yêu cầu của phòng Kỹ thuật trong quá trình thẩm định phê duyệt TKKT-TDT.
13
Tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu
- Chủ trì và trình duyệt kế hoạch đấu thầu, thực hiện công tác đấu thầu, chấm thầu, chỉ định thầu.
- Chủ trì công tác chấm thầu
- Trình duyệt kết quả đấu thầu
- Chủ trì Lễ mở sơ tuyển, mở thầu
- Chịu trách nhiệm kiểm tra những yếu tố kỹ thuật trong Hồ sơ mời thầu (Chỉ dẫn kỹ thuật, tính thống nhất giữa hồ sơ thiết kế và hồ sơ mời thầu, khối lượng mời thầu…)
- Cử cán bộ tham gia tổ giúp việc chấm thầu (phối hợp với phòng Dự án và tư vấn đề xuất giải quyết những vướng mắc kỹ thuật trong quá trình chấm thầu
Tham gia tổ giúp việc xét thầu
14
Thương thảo, ký kết Hợp đồng xây lắp
- Chịu trách nhiệm chính trong việc thương thảo, ký kết, điều chỉnh (bổ sung-nếu có), quản lý, theo dõi và đôn đốc thực hiện các hợp đồng kinh tế của Công ty.
- Chủ trì lễ ký kết hợp đồng
- Chịu trách nhiệm trình duyệt hợp đồng
- Tham gia thương thảo, ký kết hợp đồng (Hỗ trợ việc đàm phán trong khâu kỹ thuật và chất lượng)
Cử cán bộ tham gia thương thảo ký kết hợp đồng.
15
Tổ chức thi công xây lắp
- Chủ trì lễ động thổ, khởi công dự án
- Quản lý, theo dõi, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các dự án.
- Trình Lãnh đạo cho phép lựa chọn đơn vị Kiểm toán cho dự án
- Phối hợp phòng Kế hoạch lập kế hoạch chi tiết triển khai dự án trình Lãnh đạo phê duyệt kế hoạch.
- Kiểm tra bản vẽ thi công (nếu có) do tư vấn hoặc nhà thầu trình.
- Theo dõi và xử lý các sai phạm kỹ thuật và sự cố trong XD.
- Thẩm định các hồ sơ thiết kế – dự toán bổ sung (điều chỉnh TKKT-TDT)
- Tham mưu về các giải pháp kỹ thuật để giải quyết những vướng mắc nẩy sinh trong quá trình thi công
- Lập kế hoạch chi tiết và tiến độ triển khai dự án.
- Thực hiện các thủ tục xin cấp phép xây dựng, công tác phân luồng giao thông, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn lao động…
- Theo dõi và đôn đốc các tư vấn, nhà thầu thực hiện nhiệm vụ trong suốt quá trình triển khai DA.
- Đề xuất và trình duyệt điều chỉnh tổng tiến độ (nếu có)




16
Quản lý kỹ thuật, chất lượng, tiến độ

- Định kỳ có báo cáo Lãnh đạo bằng văn bản về công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng công trình.
- Đề xuất giải pháp điều chỉnh tiến độ cho phù hợp với thực tế và kế hoạch chi tiết triển khai dự án.
- Đề xuất phương án thuê tư vấn kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết.
-Theo dõi và quản lý chuyên gia, tư vấn, nhà thầu tại DA (giám sát, chấm công)
- Phối hợp với phòng Kỹ thuật trong đề xuất giải quyết sự cố công trình.
- Chịu trách nhiệm chính trong công tác quản lý thi công xây lắp đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả KTXH.
17
Vận hành thử, nghiệm thu hạng mục, giai đoạn

- Tham gia tổ công tác nghiệm thu và bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
- Lập và thống nhất với phòng Dự án về qui trình vận hành thử và nghiệm thu, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng trong quá trình vận hành thử và nghiệm thu công trình.
- Có ý kiến chấp thuận về chất lượng vận hành thử và nghiệm thu.
- Thống nhất với phòng Kỹ thuật về qui trình vận hành thử và nghiệm thu, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng trong quá trình vận hành thử và nghiệm thu công trình.
- Chủ trì công tác nghiệm thu công trình, báo cáo kết quả nghiệm thu với Lãnh đạo
18
Thanh toán từng phần dự án
Đôn đốc kế hoạch giải ngân, thanh quyết toán công trình
Cử cán bộ tham gia (nếu được yêu cầu)
Đôn đốc nhà thầu hoàn thiện hồ sơ thanh toán giai đoạn
19
Hoàn công công trình

Kiểm tra bản vẽ hoàn công và toàn bộ hồ sơ, tài liệu dự án trước khi đưa vào kho lưu trữ của Công ty
Đôn đốc nhà thầu hoàn thành bộ hồ sơ hoàn công chuyển phòng kỹ thuật kiểm tra
20
Tổng nghiệm thu bàn giao công trình
- Tham gia vào tổ công tác bàn giao công trình.
- Chủ trì lễ bàn giao công trình đưa vào sử dụng
- Tham gia hội đồng nghiệm thu của Công ty
- Lập và trình Lãnh đạo qui trình tổng nghiệm thu, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng trong quá trình tổng nghiệm thu.
- Tham gia trợ giúp trong quá trình bàn giao công trình
- Chủ trì công tác bàn giao công trình đưa vào sử dụng; báo cáo kết quả tổng nghiệm thu
21
Quyết toán vốn đầu tư và thẩm tra phê duyệt quyết toán
Đôn đốc phòng Tài chính – Kế toán thực hiện kiểm toán công trình
Cử cán bộ tham gia tổ công tác quyết toán công trình (nếu được yêu cầu)
Tham gia tổ công tác quyết toán công trình
22
Thực hiện bảo hành công trình

Theo dõi công tác bảo hành công trình và có báo cáo định kỳ với Lãnh đạo Công ty.
Chủ trì công tác bảo hành công trình

QUI TRINH QUAN LY TU VAN, NHA THAU CUA CHU DAU TU


CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
ĐÔ THỊ VIỆT HƯNG


QUI TRÌNH

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TƯ VẤN GIÁM SÁT, NHÀ THẦU
DÙNG TRONG BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN


Hà nội, tháng 10 năm 2005
MỤC LỤC
Mở đầu.. 3
Phần I: 5
Tổng quan về hệ thống QLCL.. 5
1. Phạm vi áp dụng: 5
2. Mô tả các quá trình và mối tương tác: 6
3. Lợi ích hệ thống QLCL theo iso 9001 - 2000: 7
4. Trình tự thực hiện các công việc về xây dựng Ht QLCL đối với BQLDA: 9
4.1 Đưa ra chính sách về chất lượng và QLCL: 9
4.2 Thành lập sơ đồ tổ chức của HT QLCL: 9
4.3 Áp dụng HT QLCL vào trong thực tiễn: 9
4.4 Tổng kết đánh giá định kỳ HT QLCL: 9
4.5 Điều chỉnh HT QLCL: 10
5. Hệ thống văn bản QLCL: 10
5.1 Sổ tay chất lượng: 10
5.2 Quy trình chất lượng: 10
5.3 Kế hoạch chất lưọng: 11
5.4 Hồ sơ chất lượng: 11
5.5 Kiểm soát tài liệu: 11
5.6 Kiểm soát hồ sơ: 11
Phần II: 12
Sơ lược hệ thống QLCL từng giai đoạn của các dự án thành phần.. 12
1. Giai đoạn tiền đấu thầu: 12
1.1 Kiểm soát các tài liệu đấu thầu: 12
1.2. Kiểm soát thiết kế: 12
2. Giai đoạn sau đấu thầu (thương thảo, ký hợp đồng và thi công): 13
2.1 Kiểm soát các hồ sơ hợp đồng: 13
2.2 Kiểm soát thiết kế tổ chức thi công: 13
2.3 Kiểm soát tài liệu: 13
2.4 Quản lý thực hiện kế hoạch đảm bảo chât lượng và kiểm soát chất lượng trong thi công: 13
2.5 Duy trì hệ thống quản lý chất lượng: 13
2.6 Thông tin phản hồi và kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực: 14
2.7 Xem xét đánh giá lại công tác quản lý: 14
Phần III: 15
Qui trình QLCL chi tiết cho các dự án thành phần giai đoạn thi công.. 15
1. Mục đích: 15
2. Phạm vi áp dụng: 16
3. Tài liệu áp dụng: 16
4. Giải thích thuật ngữ: 16
5. Nội dung qui trình quản lí chất lượng công trình trong công tác thi công xây dựng: 16
5.1 Yêu cầu: 16
5.2 Kế hoạch: 16
5.3 Thực hiện: 17
5.4 Các loại biểu mẫu đi kèm: 26
Phần IV: Phụ lục. 27
Phần V: Tài liệu tham khảo.. 28




PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QLCL

1. PHẠM VI ÁP DỤNG:
Hệ thống quản lý chất lượng áp dụng cho Ban quản lý dự án (BQLDA) trong việc quản lý chất lượng các dự án thuộc Ban, bao gồm các hoạt động:
Chuẩn bị đầu tư:
- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư, qui mô đầu tư.
- Thăm dò thị trường nhu cầu sản phẩm, nguồn vật tư thiết bị. Xem xét nguồn vốn đầu tư. Lựa chọn hình thức đầu tư.
- Phê duyệt chủ trương đầu tư.
- Điều tra khảo sát chọn địa điểm xây dựng.
- Lập dự án đầu tư:
+ Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Hồ sơ thiết kế sơ bộ.
- Trình hồ sơ dự án lên cấp có thẩm quyền và cơ quan thẩm định DAĐT.
Thực hiện đầu tư:
- Xin giao đất hoặc cấp đất.
- Thực hiện đền bù GPMB, chuẩn bị mặt bằng xây dựng thực hiện đầu tư.
- Xin giấy phép xây dựng.
- Mua sắm thiết bị và công nghệ
- Khảo sát thiết kế và lập dự toán.
- Thẩm định thiết kế dự toán.
- Đấu thầu thi công xây dựng.
- Tiến hành thi công xây dựng.
- Kiểm tra thực hiện hợp đồng.
- Quản lý chất lượng, tiến độ xây dựng.
Hoàn thành bàn giao:
- Vận hành thử.
- Hồ sơ hoàn công công trình.
- Nghiệm thu quyết toán.
- Bàn giao.
- Thực hiện bảo hành sản phẩm.

2. MÔ TẢ CÁC QUÁ TRÌNH VÀ MỐI TƯƠNG TÁC:
Để thực hiện được chính sách chất lượng và đáp ứng được các yêu cầu của ISO 9001 – 2000, BQLDA thực hiện:
a/ Nhận biết các quá trình cần thiết, mối tương tác giữa chúng và áp dụng các quá trình này trong toàn bộ BQLDA.
b/ Xác định các chuẩn mực và phương pháp cần thiết để đảm bảo việc thực hiện và kiểm soát các quá trình trên thông qua:
- Nhận biết các yêu cầu thông qua nhu cầu và mong đợi của "khách hàng" (client) ở đây là UBND Thành phố Hà nội.
- Chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng.
- Cam kết của lãnh đạo.
- Hoạch địch chất lượng.
- Thực hiện dự án.
- Xem xét của Lãnh đạo.
C/ Đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nguồn lực:
- Nhân lực.
- Cơ sở vật chất.
- Môi trường làm việc.
- Thông tin.
d/ Kiểm tra, đánh giá và theo dõi các quá trình để đạt được mục tiêu đề ra và thực hiện cải tiến liên tục các quá trình thông qua các hoạt động:
- Đánh giá sự thỏa mãn của "khách hàng".
- Đánh giá chất lượng nội bộ.
- Giám sát hoạt động của các quá trình.
- Biện pháp khắc phục phòng ngừa.
- Phân tích dữ liệu và cải tiến.
e/ Khi có sử dụng nguồn lực bên ngoài trong hoạt động của mình, BQLDA đảm bảo:
- Nhận biết được nguồn gốc, chất lượng của các nguồn lực bên ngoài.
- Kiểm tra được các quá trình có sử dụng các nguồn lực bên ngoài.
- Lưu trữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu trong suốt quá trình tham gia của nguồn lực bên ngoài.

3. LỢI ÍCH HỆ THỐNG QLCL THEO ISO 9001 - 2000:
Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001 - 2000 trong giai đoạn gần đây ở các tổ chức đang sử dụng đã mang lại những hiệu quả to lớn. Có thể nêu ra ở một số điểm như sau:
- Chất lượng (trong nghĩa hẹp của nó) là tăng trưởng, và số lượng của những sản phẩm lỗi là bị giảm thiểu.
- Chất lượng trở nên đồng bộ hơn và số lượng các phàn nàn ít đi.
- Tính đáng tin cậy được tăng lên, sự tín nhiệm trong các sản phẩm được cải thiện, và đạt được lòng tin của "khách hàng".
- Các chi phí giảm xuống.
- Các sản phẩm có giá trị cao hơn.
- Hệ thống đảm bảo chất lượng được thiết lập, và đạt được lòng tin của người sử dụng và các "khách hàng".
- Các phàn nàn được giải quyết nhanh chóng, và các hành động phòng ngừa được đưa ra tránh sự tái diễn của chúng.
- Các đơn giá được cải thiện, và giá trị gia tăng của sản phẩm tăng lên.
- Số lượng sản phẩm được tăng lên, và chuẩn bị các kế hoạch sản xuất hợp lý trở nên có khả năng.
- Các công việc "hoang phí" biến mất, không còn có các công việc sửa chữa và hiệu quả công việc được cải thiện.
- Công nghệ được thiết lập, các kỹ sư có thể thể hiện năng lực thực sự của họ, và công nghệ được cải thiện. Các cách sử dụng con người và các kỹ sư giỏi trở nên hợp lý hơn.
- Các chi phí kiểm tra và thử nghiệm giảm thiểu.
- Kiểm soát được chặt chẽ các hợp đồng của các nhà cung cấp, các thầu phụ, và các nhà sử dụng.
- Nâng cao uy tín của Ban, để Ban quản lý có thể đươc UBND Thành phố giao thêm các dự án.
- Các mối quan hệ tốt và dòng chảy thông tin trong tổ chức cơ quan trở nên trơn tru.
- Sự nghiên cứu và phát triển được tăng tốc và tạo ra tính hiệu quả hơn.
- Việc đầu tư cho nghiên cứu trở nên hợp lý.
- Toàn thể mọi người làm việc được tôn trọng, sự phát triển cá nhân trở nên có khả năng, và các nơi làm việc trở nên hấp dẫn hơn.
- Chỗ đứng cho các tài năng là có thể, và con người có khả năng thực hiện được tất cả các năng lực của mình.
- Các mối quan hệ con người được cải thiện, và rào chắn giữa các phòng ban bị dỡ bỏ.
- Con người bắt đầu nói một tiếng nói chung và họ hiểu nhau hơn.
- Toàn bộ tổ chức cơ quan có thể được hợp lý hoá, và các trưởng phòng ban, các quản lý bộ phận, các giám sát, và các CNCT có khả năng làm việc hiệu quả hơn.
- Việc phát triển các dự án mới được tăng tăng tốc và cải thiện. Các sản phẩm xây dựng có thể đạt được chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế.
- Mọi người trở nên trung thực và cởi mở với nhau hơn.
- Giảm thiểu tối đa các cuộc họp không cần thiết và nâng cao chất lượng và hiệu quả các cuộc họp.
- Toàn bộ cơ quan cùng làm việc, và một hệ thống phối hợp được thiết lập.
- Việc đưa ra các quyết định được nhanh chóng hơn, việc triển khai và quản lý các chính sách bằng các mục tiêu được cải thiện.
- Văn hoá tập thể được cải thiện.
- Cơ quan trở thành một niềm tin và là chỗ dựa vững chắc cho CBCNV.
- Tất cả các phòng ban thấu hiểu các ý tưởng đưa ra và trở nên có khả năng sử dụng được hệ thống quản lý chất lượng.
- BQLDA và các phòng nghiệp vụ của cơ quan hạn chế tối đa tình trạng phát hành những thông tin không cần thiết.
Việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng chỉ duy nhất thành công khi nhà quản lý đứng đầu nhận thấy trách nhiệm cho chất lượng của các sản phẩm của cơ quan mình, và đặt hệ thống quản lý chất lượng như một vấn đề về chính sách, và tất cả mọi người – từ cấp lãnh đạo Ban cho đến các CBCNV của Ban, tư vấn, nhà thầu cũng phải thực hiện hệ thống quản lý chất lượng. Sẽ chẳng bao giờ thành công nếu chỉ bao gồm một nhóm các kỹ sư nghiên cứu, phân tích trong một góc của văn phòng. Điều này có nghĩa là tại sao sự hiểu biết, nhiệt tình, và các hành động kèm theo của ban lãnh đạo là vô cùng quan trọng.
Yêu cầu đầu tiên cho một cơ quan hành động như một đơn vị riêng lẻ trong việc xúc tiến thực hiện hệ thống quản lý chất lượng là cải thiện các mối quan hệ giữa con người với con người, có nghĩa là xây dựng một hệ thống phối hợp bao trùm lên toàn bộ BQLDA.

4. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN CÁC CÔNG VIỆC VỀ XÂY DỰNG HT QLCL ĐỐI VỚI BQLDA:
Việc thực hiện HT QLCL thông thường bắt đầu từ các lãnh đạo, Ban giám đốc. BQLDA đề ra chính sách qui định cụ thể cho công tác QLCL và đưa vào hành động để đạt được mục tiêu chất lượng, tiến độ và mỹ thuật cao, thoả mãn yêu cầu mà UBND Thành phố giao. Các công việc đó về cơ bản như sau:
4.1 Đưa ra chính sách về chất lượng và QLCL:
Chính sách chất lượng sẽ được xác định cụ thể và lập thành tài liệu cho đối tượng các dự án thành phần của BQLDA để mọi cá nhân có liên quan có thể hiểu, thực hiện và duy trì.

4.2 Thành lập sơ đồ tổ chức của HT QLCL:
Quyền hạn, trách nhiệm và mối liên hệ của tất cả các nhân sự liên quan đến việc quản lý và thực hiện hệ thống QLCL này sẽ được xác định rõ.
Việc phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân được dựa trên khả năng mà từng cá nhân đó được đào tạo và qua kinh nghiệm trong quá trình công tác để đảm bảo rằng từng cá nhân có thể đảm đương và hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm được phân công.
4.3 Áp dụng HT QLCL vào trong thực tiễn:
Trên cơ sở xây dựng xong hệ thống QLCL, nội dung của hệ thống được mang ra áp dụng vào thực tiễn ở các dự án thành phần. Nhưng trước hết, phải áp dụng thử vào một dự án cụ thể, sau đó đúc rút kinh nghiệm như mục 4.4, 4.5 nêu ở dưới đây và cho phép áp dụng sử dụng rộng rãi trong toàn BQLDA.
4.4 Tổng kết đánh giá định kỳ HT QLCL:
Việc tổng kết đánh giá định kỳ này thường được thực hiện 1 đến 2 lần/năm nhằm đánh giá hiệu quả của việc thực hiện.

4.5 Điều chỉnh HT QLCL:
Qua mỗi kỹ tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm, các vấn đề bất cập được tổng hợp, phân loại và xắp xếp để điều chỉnh lại HT QLCL.
5. HỆ THỐNG VĂN BẢN QLCL:
Thông thường một hệ thống chất lượng sẽ bao gồm:
- Chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng của BQLDA,
- Các qui định của hệ thông chất lượng phù hợp với các yêu cầu của ISO 9001 và đảm bảo kiểm soát được các hoạt động thực tế tại BQLDA,
- Sổ tay chất lượng,
- Quy trình đảm bảo chất lượng,
- Kế hoạch chất lượng,
- Hồ sơ chất lượng,
- Các tại liệu bên ngoài có ảnh hưởng/hiệu lực tới các hoạt động của BQLDA.

5.1 Sổ tay chất lượng:
- Trong đó sẽ chứa đựng những điều thiết yếu về hệ thống chất lượng của BQLDA, chứa đựng những thông tin dễ hiểu về tổng thể của hệ thống chất lượng mà BQLDA thực hiện.
- Sổ tay chất lượng của BQLDA được ban hành và duy trì nhằm mô tả phạm vi của hệ thống chất lượng, mối quan hệ giữa các quá trình bao gồm/tham chiếu các qui định và tài liệu của hệ thống.
- Việc quản lý và ban hành sổ tay chất lượng là trách nhiệm của Đại diện Lãnh đạo. Giám đốc BQLDA là người phê duyệt.
- Như tất cả các tài liệu khác của BQLDA, Sổ tay chất lượng được kiểm soát theo qui định kiểm soát tài liệu.
5.2 Quy trình chất lượng:
Qui trình chất lượng được lập ra thành các bước cần thiết; các bước này sẽ do cấp Phụ trách phòng thực hiện. Thông thường các bước này sẽ được vẽ ra dưới dạng biểu đồ khối hoặc ngang để có thể dễ nhận biết và kiểm soát các hoạt động then chốt.
5.3 Kế hoạch chất lưọng:
Kế hoạch chất lượng được lập chi tiết cho từng dự án cụ thể để kiểm soát và đảm bảo chất lượng theo yêu cầu riêng rẽ cho mỗi Dự án thành phần.

5.4 Hồ sơ chất lượng:
Là những hồ sơ tài liệu về những hoạt động thực hiện theo kế hoạch chất lượng Dự án. Đây là phương tiện để lãnh đạo BQLDA theo dõi, kiểm tra công tác thực hiện có theo các bước đã được đặt ra hay không.Các hồ sơ làm bằng chứng cho hoạt động của hệ thống chất lượng bao gồm các hồ sơ chất lượng theo ISO 9001.

5.5 Kiểm soát tài liệu:
BQLDA lập và duy trì thủ tục dạng văn bản nhằm đảm bảo:
- Các tài liệu luôn được xem xét, cập nhật và phê duyệt đầy đủ trước khi ban hành.
- Các tài liệu rõ ràng, dễ đọc và sẵn có tại nơi cần sử dụng.
- Các thay đổi và tình trạng hợp thức của tài liệu được nhận biết thông qua ký hiệu về lần sửa đổi và dấu kiểm soát.
- Các tài liệu có nguồn gốc từ bên ngoài đều được xem xét tính phù hợp trước khi phân phối cho các bộ phận.
- Các tài liệu lỗi thời không được sử dụng trong các hoạt động. Trong trường hợp cần lưu trữ, các tài liệu này được đóng dấu để phân biệt với các tài liệu đang lưu hành.

5.6 Kiểm soát hồ sơ:
BQLDA lập và duy trì thủ tục dạng văn bản nhằm đảm bảo các hồ sơ chất lượng được nhận biết, lưu trữ, bảo quản và truy cập cũng như cách thức huỷ bỏ các hồ sơ này. Khi "khách hàng" có yêu cầu truy cập hồ sơ CôNG TY cam kết sẽ cung cấp đầy đủ để làm bằng chứng về sự phù hợp của hệ thống quản lý chất lượng của mình.






PHẦN II:
SƠ LƯỢC HỆ THỐNG QLCL TỪNG GIAI ĐOẠN CỦA CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN
1. GIAI ĐOẠN TIỀN ĐẤU THẦU:
1.1 Kiểm soát các tài liệu đấu thầu:
Việc kiểm soát này nhằm:
- hiểu được những gì cần làm trong hợp đồng để kiểm soát các đối tác liên quan.
- phát hiện những điều bất hợp lý trong tài liệu đấu thầu, và đề ra biện pháp khắc phục ngay.
- kiểm soát được những nguồn lực cần thiết của tư vấn và nhà thầu để họ có thể hoàn thành hợp đồng.
- nhận thức được xu hướng thị trường hiện tại và tương lai để có thể đánh giá một số vấn đề như: trượt giá vật liệu, nhân công, tỷ giá hối đoái, những rủi ro không biết trước có thể xảy ra để có thể kiểm soát được quĩ dự phòng cho hợp lý.

1.2. Kiểm soát thiết kế:
Trên thực tế có rất nhiều các công trình bị hư hỏng do lỗi của thiết kế cũng như do nhà thầu không hiểu hết thiết kế chi tiết, dẫn tới sản phẩm làm ra không đạt yêu cầu chất lượng của công việc; kết quả là hao phí thời gian và tiền bạc cho việc sửa chữa và làm lại. Vì vậy, việc kiểm soát chặt chẽ thiết kế và phát hiện kịp thời sai sót là một việc hết sức quan trọng, tránh được những ảnh hưởng lớn đến chất lượng và mỹ thuật công trình sau này.
Một điều nữa cần chú ý đó là việc kiểm tra chéo cũng như truyền đạt trao đổi thông tin giữa các cá nhân hay các bộ phận cũng rất quan trọng; đặc biệt là thông tin phản hồi và khả năng thực thi của thiết kế cũng như những vật liệu sử dụng. Trên cơ sở đó, những sai sót đó sẽ được điều chỉnh và không bị lặp lại.
Tất cả các công việc thiết kế phải được lập kế hoạch chi tiết phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và cá nhân cụ thể theo dõi. Việc trao đổi và tổng kết thường xuyên cũng phải được bao gồm trong kế hoạch này.
Trên cơ sở kế hoạch đã lập, chúng ta có thể lập một danh sách các mục cần kiểm tra để tiện theo dõi.
Trong thực tế xây dựng, đặc biệt với các dự án phức tạp thì thiết kế thường phải thay đổi. Để giảm thiểu ảnh hưởng của nó đến chất lượng, giá và tiến độ thì quy trình cho việc thay đổi này phải được chuẩn bị trước.

2. GIAI ĐOẠN SAU ĐẤU THẦU (THƯƠNG THẢO, KÝ HỢP ĐỒNG VÀ THI CÔNG):
2.1 Kiểm soát các hồ sơ hợp đồng:
Trước khi ký Hợp đồng, phòng lập và QLDA sẽ phải kiểm tra lại tất cả các tài liệu hợp đồng để đảm bảo rằng nó tương tự như tài liệu đấu thầu và tất cả các thay đổi nếu có (phụ lục Hợp đồng).
Sau khi hợp đồng được ký kết giữa Chủ đầu tư và nhà thầu, cần thiết phải đôn đốc ngay Tư vấn yêu cầu nhà thầu lập kế hoạch kiểm soát chất lượng ban đầu để đảm bảo những yêu cầu của BQLDA trong hợp đồng được đáp ứng.

2.2 Kiểm soát thiết kế tổ chức thi công:
Kiểm soát chặt chẽ công tác chuẩn bị thi công của nhà thầu. Yêu cầu tư vấn hướng dẫn nhà thầu thực hiện thi công theo hợp đồng đã ký. Phối hợp chặt chẽ với tư vấn và nhà thầu trong việc giải quyết những vướng mắc ảnh hưởng đến tiến độ thi công như công tác GPMB, di chuyển các công trình kỹ thuật.
2.3 Kiểm soát tài liệu:
Cần phải xây dựng một hệ thống lưu trữ (filing system) một cách khoa học. Việc này rất hữu ích trong công tác quản lý. Khi cần tra cứu, tổng hợp thành hệ thống các vấn đề liên quan, có thể có ngay thông tin một cách chính xác và đẩy đủ để giải quyết nhanh gọn và dứt điểm công việc.
2.4 Quản lý thực hiện kế hoạch đảm bảo chât lượng và kiểm soát chất lượng trong thi công:
Công tác quản lý thực hiện kế hoạch đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng trong thi công được nêu chi tiết tại Phần III trong báo cáo này.

2.5 Duy trì hệ thống quản lý chất lượng:
Một trong những việc không thể thiếu trong duy trì hệ thống quản lý chất lượng đó là việc thành lập Kiểm toán chất lượng nội bộ. Công tác kiểm toán này không chỉ đơn thuần là kiểm tra tình hình tài chính và kế toán mà còn là tổng thể các phương pháp biện pháp nghiệp vụ để kiểm tra công tác QLCL ở từng giai đoạn thi công xây lắp. Trong kiểm toán chất lượng nội bộ sẽ bao gồm các trình tự chính như sau:
- Tổ chức thành lập các kiểm toán viên đồng thời đưa ra các tiêu chí cho cán bộ kiểm toán để thực hiện kiểm toán chất lượng nội bộ.
- Đề ra các kế hoạch kiểm toán.
- Thực hiện công tác kiểm toán.
- Lập các báo cáo kiểm toán và gửi tới các bộ phận có liên quan.

2.6 Thông tin phản hồi và kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực:
Trên cơ sở các báo cáo kiểm toán, kiểm tra chất lượng, thu được các thông tin phản hồi cần thiết và đưa ra được các biện pháp sửa chữa qui trình QLCL đồng thời lập lại kế hoạch thực hiện công tác quản lý các dự án thành phần.
Nếu phát hiện thấy các lỗi gây ra là do nhân sự trong HT QLCL của Ban, tiến hành tổ chức việc đào tạo với qui mô ở từng mức khác nhau phù hợp với yêu cầu công việc đề ra.

2.7 Xem xét đánh giá lại công tác quản lý:
Cần phải đề ra được trình tự xem xét đánh giá công tác quản lý dựa vào đó xây dựng được kế hoạch cụ thể (action plan) cho các bước tiếp theo.

PHẦN III:
QUI TRÌNH QLCL CHI TIẾT CHO CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN GIAI ĐOẠN THI CÔNG
Chất lượng thi công công trình (TCCT) là một bộ phận quan trọng trong hệ thống các chât lượng công trình (CLCT), là giai đoạn cơ bản tạo nên những sản phẩm có giá trị sử dụng tốt. Chất lượng thi công công trình bao gồm các nội dung sau đây:
· Chất lượng trình tự công việc.
· Chất lượng từng lớp, từng đợt, từng phần việc công trình.
· Chất lượng từng bộ phận công trình bao gồm các bộ phận ẩn khuất, những kết cấu chịu lực.
· Chất lượng hạng mục công trình bao gồm cả chất lượng của vật liệu, thiết bị, thi công lắp đặt và xây dựng.
Để có thể đạt được CLTC theo yêu cầu, việc tiến hành đo đạc, kiểm tra, thí nghiệm để đánh giá CLTC là rất cần thiết. Kiểm tra chất lượng là công tác theo dõi, nghiệm chứng liên tục trong quá trình thi công để có thể đánh giá CLTC trên cơ sở xem xét thiết kế được duyệt và các tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm thoả mãn các yêu cầu trong Hợp đồng.
Cần phải hiểu rằng, hệ thống đảm bảo chất lượng thi công là một hệ thống thống nhất. Sản phẩm xây dựng phải đáp ứng được yêu cầu của thiết kế, các TCKT, các qui trình quy phạm và các qui chuẩn của nhà nước. Với vai trò là chủ đầu tư, trong quá trình thực hiện dự án phải đảm bảo được qui trình quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công như sau:

1. MỤC ĐÍCH:
Qui trình quản lý chất lượng công trình xây dựng là một bộ phận nằm trong Hệ thống QLCL được xây dựng nhằm đảm bảo công tác thi công có chất lượng, đúng thời gian bàn giao và theo dự toán được phê duyệt.
Mang lại những công trình đẹp, ích lợi cho Công ty hôm nay và mai sau.
Không ngừng nâng cao uy tín của Công ty trong công tác quản lý dự án.
2. PHẠM VI ÁP DỤNG:
Các công trình xây dựng do Công ty quản lý.
3. TÀI LIỆU ÁP DỤNG:
- Hệ thống quản lý chất lượng 9001-2000.
- Hệ thống văn bản qui định của Công ty.
- Hồ sơ thầu của công trình.
- Qui định quản lý chất lượng số 209 BXD.
4. GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ:
- Tiến độ: Mức độ tiến tới của công trình theo kế hoạch đã đặt.
- Công trình: Sản phẩm của ngành xây dựng
- Chất lượng: Các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật mà công trình phải đạt được theo mục tiêu và tiêu chuẩn đề ra trong quyết định phê duyệt dự án và hồ sơ thầu của công trình.
- Chủ đầu tư : Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Việt Hưng.
- Tư vấn giám sát (TVGS): Bên thay mặt và đại diện cho chủ đầu tư giám sát công tác quản lý thi công trên công trường của nhà thầu.
- Nhà thầu (NT): Đơn vị thi công công trình theo hợp đồng ký kết với Chủ đầu tư.

5. NỘI DUNG QUI TRÌNH QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TRONG CÔNG TÁC THI CÔNG XÂY DỰNG:

5.1 Yêu cầu:
Dự án đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng như đã hoạch định.

5.2 Kế hoạch:
- Bố trí cán bộ, theo dõi trực tiếp tại hiện trường để phối hợp với tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế và nhà thầu thi công công trình.
- Bố trí cán bộ ở phòng Dự án, Kỹ thuật và các phòng chức năng cùng theo dõi tiến độ thực hiện của dự án.
- Định kỳ thời gian báo cáo công việc ngày, tuần, tháng mà công trình phải thực hiện cho Lãnh đạo Công ty, Phụ trách phòng, để tiện theo dõi và có ý kiến chỉ đạo cụ thể sát thực theo tiến độ.
- Định kỳ thời gian đi thực tế các công trình theo tuần, tháng.

5.3 Thực hiện:
Để quản lí chất lượng của công trình được tốt thì các qui trình quản lý sau sẽ được triển khai & tiến hành ở tất cả các công trình mà CôNG TY thực hiện. Việc các phòng DA, KT thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo lãnh đạo về toàn bộ tình hình đang diễn ra trên các công trình do CôNG TY quản lý sẽ phải thường xuyên, liên tục. Tuỳ theo mức độ quan trọng, cần thiết của từng công trình, Phòng DA, KT sẽ yêu cầu các công trường và cán bộ giám sát của Phòng báo cáo về theo biểu mẫu cụ thể cũng như định kỳ thời gian báo cáo để Phòng tập hợp báo cáo Giám đốc BQLDA vào các buổi sáng thứ hai hàng tuần hoặc báo cáo đột xuất khi cần thiết.
- Quản lý tư vấn, nhà thầu trong công tác an toàn.
- Quản lý tư vấn, nhà thầu trong công tác chất lượng.
- Quản lý tư vấn, nhà thầu trong công tác đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Quản lý tư vấn, nhà thầu trong công tác tiến độ.
- Quản lý tư vấn, nhà thầu trong công tác thanh toán.
- Quản lý tư vấn về tổ chức và thời gian làm việc tại công trường.
- Kết hợp và quản lý tư vấn thiết kế về công tác thiết kế.
- Sự phối hợp với công tác GPMB và di dời công trình kỹ thuật.
- Sự phối hợp với các cấp, ngành của thành phố trong việc tổ chức giao thông phân luồng.
- Bàn giao công trình và bảo hành bảo trì.

5.3.1. Qui trình quản lí tư vấn, nhà thầu trong công tác an toàn lao động:
An toàn là khâu quan trọng nhất trong thi công công trình, nó đảm bảo sự tự bảo vệ cho mỗi người cũng như bảo vệ máy móc thiết bị trong quá trình làm việc.
- An toàn lao động cho người lao động:
+ Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện phổ biến kiến thức an toàn cho cán bộ, công nhân thi công trên công trình, trước và trong quá trình thi công, qua:
\ Kết quả các bài kiểm tra kiến thức về an toàn đã được học tập và phổ biến đạt yêu cầu là bao nhiêu.
\ Kiểm tra tình hình thực hiện các biện pháp an toàn trên công trình xem có đảm bảo như đã đề ra không.
+ Kết quả kiểm tra sẽ được đánh giá:
\ Từng thành viên phụ trách an toàn trên các hạng mục công trình của nhà thầu lên báo cáo về tình hình an toàn lao động của các công trình đó với tư vấn giám sát, và cán bộ kỹ thuật dự án CôNG TY sẽ tập hợp, đánh giá điều chỉnh việc thực hiện tại công trường và đề suất, báo cáo tổng hợp của tất cả các công trình, trình lãnh đạo.
\ Đạt yêu cầu: Khen thưởng, phát huy và nhân rộng.
\ Không đạt yêu cầu: Phạt theo qui định và yêu cầu học tập kiểm tra lại, khi đạt yêu cầu thì tiếp tục được thi công.
- An toàn cho thiết bị thi công:
+ Kiểm tra tất cả các loại máy móc thi công trên công trình có theo danh sách như đã đệ trình trong hồ sơ thầu trước và trong quá trình thi công, mọi sự thay đổi đều phải được xem xét.
+ Kiểm tra tất cả các chứng nhận đăng kiểm cho máy móc, thiết bị thi công trên công trình.
+ Kết quả kiểm tra sẽ được đánh giá:
\ Mỗi thành viên phụ trách các công trình của nhà thầu lên báo cáo về tình hình an toàn thiết bị thi công công trình với tư vấn giám sát, và cán bộ kỹ thuật dự án CôNG TY sẽ tập hợp, đánh giá và điều chỉnh việc thi công trên công trường, đề suất và báo cáo lãnh đạo
\ Đạt yêu cầu: Khen thưởng, phát huy và nhân rộng.
\ Không đạt yêu cầu: Phạt theo qui định và yêu cầu hoàn tất mọi thủ tục, khi đạt yêu cầu thì tiếp tục được thi công.
- Môi trường sinh thái trong quá trình thi công:
+ So sánh các báo cáo về môi trường: ánh sáng, độ ồn, rung, bụi, bẩn của TVGS với tiêu chuẩn kỹ thuật trong hợp đồng và thực tế công trường để đưa ra các biện pháp cụ thể điều chỉnh việc thi công và báo cáo đề suất lãnh đạo BQLDA.
- An ninh công trường:
+ Kiểm tra các báo cáo của NT về mạng lưới an ninh trật tự, tình hình trộm cắp, bạo loạn và ra vào công trường để cùng kết hợp giải quyết với chính quyền địa phương, và báo cáo đề suất lãnh đạo.

5.3.2.Quản lí tư vấn, nhà thầu trong công tác chất lượng:
.Nhân lực: Cán bộ, nhân viên, công nhân.
.Vật liệu xây dựng: Đắp, bê tông, hoàn thiện.
.Vật tư thiết bị lắp đặt: máy móc và các thiết bị kèm theo.
.Thi công xây dựng: Đào, đắp, thô, hoàn thiện.

- Chất lượng nhân lực: Tư vấn giám sát, Nhà thầu:
CĐT CôNG TY sẽ kiểm soát các hồ sơ, chứng chỉ về nhân lực và so sánh với yêu cầu công trình, để lựa chọn được những nhân lực phù hợp cho việc thi công công công trình:
+Yêu cầu bắt buộc của tất cả các cán bộ Tư vấn giám sát (TVGS), Nhà thầu (NT):
\ Có chuyên môn về nghề Xây dựng hoặc nghề liên quan tới việc giám sát thi công.
\ Có kinh nghiệm thi công giám sát công trình.
\ Được đào tạo, tập huấn về công trình đang giám sát.
\Trung thực và có tính xây dựng cao.
\ Có ngoại ngữ tiếng Anh.
+Yêu cầu bắt buộc của tất cả các công nhân công trường:
\ Đã qua đào tạo về nghề xây dựng.
\Tay nghề và bậc thợ phù hợp yêu cầu công trình.

- Chất lượng vật liệu xây dựng:
+ Trước khi thi công công trình TVGS phải kiểm tra nhà thầu toàn bộ chứng chỉ xuất xưởng của lô hàng và kiểm định lại chúng tại các cấp có chức năng, theo tiêu chuẩn kỹ thuật của hồ sơ thầu.
+ Sau đó TVGS sẽ trình kỹ thuật dự án CôNG TY để rà soát lại và trình lãnh đạo.
+Tất cả các mẫu vật liệu sẽ được lưu giữ và là đối chứng vật liệu sử dụng trong quá trình thi công.

- Chất lượng thi công xây dựng:
+ Trước khi thi công nhà thầu phải thiết lập hệ thống quản lý chất lượng để đảm bảo chất lượng công trình theo đúng chỉ dẫn kỹ thuật của hợp đồng. Đồng thời thiết lập các bảng biểu phục vụ cho công tác nghiệm thu chi tiết các công việc và từng bước công việc. Sau đó NT trình TVGS để kiểm duyệt và nộp BQLDA xem xét.
+ Yêu cầu NT, TVGS mở các lớp hướng dẫn biện pháp thi công đối với các cán bộ, công nhân viên tham gia thi công trên công trên công trình trước khi bước vào giai đoạn thi công.
+ NT, TVGS liên tục tiến hành kiểm tra, giám sát thường xuyên để xem xét, đôn đốc, nhắc nhở khi các công việc đang được tiến hành. Việc đó nhằm tránh các sơ suất, thiếu sót có thể xảy ra, đồng thời giải đáp các thắc mắc, tháo gỡ các khó khăn trong quá trình thi công công trình.
+ NT, TVGS, BQLDA tiến hành nghiệm thu từng bước chuyển tiếp công việc để đảm bảo đúng yêu cầu mà chỉ dẫn kĩ thuật của công trình đã đề ra. Việc tiến hành dựa trên các mẫu biểu đã được qui định theo các bước công việc và chi tiết của từng công việc đó.
+ Trước hết các bước nghiệm thu sản phẩm được tiến hành bởi kĩ thuật giám sát bên thi công công trình (NT). Họ phải tự xác nhận đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chẩn kỹ thuật đã đề ra. Sau đó nó được trình cho tư vấn giám sát kiểm tra, bên này sau khi đi xem xét cụ thể nếu thấy sản phẩm đúng là đạt theo tiêu chuẩn kỹ thuật (TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT - TCKT) thì xác nhận và trình cho đại diện của Chủ đầu tư công trình xác nhận.
+ Nếu sản phẩm không đạt theo các yêu cầu TCKT như sai sót, khiếm khuyết trong lúc nghiệm thu thì nó sẽ được nhắc nhở, đánh dấu ghi lại để yêu cầu phía thi công phải làm lại đúng như TCKT đã chỉ dẫn và phải tự chịu mọi phí tổn, sau đó việc nghiệm thu lại sẽ được tiến hành xác nhận sản phẩm đã đảm bảo để chuyển tiếp bước sau .
+ Phiếu nghiệm thu sẽ được phô tô ra làm 3 bản :
\ 1 bộ cho đơn vị thi công lưu hoặc biết để tiến hành sửa chữa, khắc phục.
\ 1 bộ cho bên tư vấn giám sát lưu hoặc biết để sau khi đơn vị thi công sửa chữa, khắc phục thì sẽ nghiệm thu và cho tiến hành tiếp tục.
\ 1 bộ nộp cho đại diện của chủ đầu tư.
+ Mẫu nghiệm thu tổng thể tương tự như mẫu nghiệm thu chi tiết nhưng nó bao gồm toàn bộ các công việc đã làm và đã được nghiệm thu chi tiết. Kèm theo mẫu này là toàn bộ các mẫu biểu nghiệm thu chi tiết, phục vụ cho lưu hồ sơ hoặc thanh, quyết toán công trình.
+ Tất cả các biên bản nghiệm thu này sẽ được tập hợp lại thành một bộ hồ sơ dùng để hoàn công bàn giao công trình sau này cũng như lưu giữ trong suốt quá trình tồn tại của công trình phòng khi sửa chữa hoặc có những trục trặc xảy ra.
+ Mặc dù đã rất cẩn thận trong các bước thi công và giám sát thi công công trình nhưng đôi lúc kết quả thu được cũng không được như mong muốn hay hoặc phải làm lại. Việc này có thể do nhiều nguyên nhân như thời tiết, mưa bão, lũ lụt, động đất, hay do thiết kế thay đổi, bổ sung theo ý của thiết kế hoặc chủ đầu tư cho phù hợp hoặc do các biến động kinh tế xã hội làm công trình bị kéo dài nên khi tiến hành lại thì phải sửa chữa. Các bước công việc tiến hành cũng tương tự như phần công trình tiến hành làm mới, tuy vậy nó cũng có một số điểm khác biệt như sau:
\ Phổ biến tình hình công tác sửa chữa.
\ Tiến hành khảo sát lại toàn bộ các công việc phải sửa chữa.
\ Tiến hành công tác sửa chữa, các bước cụ thể của nó tương tự như phần làm mới.
\ Tiến hành giám sát:
Đôn đốc thi công công trình
Nhắc nhở các thiếu sót, sai phạm trong quá trình thi công.
+ Tiến hành nghiệm thu: Sau khi công việc đã hoàn tất thì tới kiểm tra theo các yêu cầu trong TCKT của công trình:
\ Đạt yêu cầu của TCKT, tiến hành bàn giao.
\ Không đạt yêu cầu, phải tiến hành sửa chữa, làm lại cho đạt với TCKT. Sau đó nghiệm thu lại và bàn giao.
(XEM PHỤ LỤC HỆ THỐNG BIỂU MẪU NGHIỆM THU TỪNG BƯỚC CÔNG VIỆC VÀ BIỂU MẪU NGHIỆM THU TOÀN BỘ CÔNG VIỆC:
1. Bàn giao mặt bằng.
2. Công tác trắc đạc.
3. Công tác đất.
4. Công tác móng.
5. Công tác phần thân.
6. Công tác hoàn thiện.
7. Công tác điện.
8. Công tác nước.
9. Công tác điều hoà thông gió.
10. Công tác nội thất.
11. Công tác ngoại thất.)

5.3.3.Quản lý TVGS, NT về biện pháp thi công và tiến độ công trình:
* Biện pháp thi công:
- Tất cả các biện pháp thi công công trình của NT đều được TVGS phê duyệt trước khi tiến hành việc thi công công trình. Việc có những biện pháp của NT không đảm bảo các yêu cầu mà vẫn được TVGS phê duyệt cho thi công sẽ dẫn đến hâụ quả là công trình sẽ không đảm bảo chất lượng yêu cầu.
- Sự việc trên sẽ được phản ánh qua:
+ Cán bộ phòng DA, KT đi thực tế báo cáo về.
+ Cán bộ DA hiện trường báo cáo lên.
+ TVGS phản ánh tới CĐT CôNG TY.
+ Điều này dẫn đến phòng DA, KT sẽ báo cáo lãnh đạo CôNG TY & thông báo cho TVGS, NT thi công trực tiếp về việc sửa đổi biện pháp thi công, cũng như tăng nhân lực, máy hoặc đổi biện pháp kĩ thuật cho phù hợp với thực tiễn công trình.
Áp dụng biện pháp đã sửa đổi cho công trình thi công để đảm bảo công trình đạt yêu cầu đã đề ra.
\ Nếu biện pháp trên đảm bảo thì áp dụng liên tục.
\ Nếu sau khi áp dụng & việc đi kiểm tra thấy những sai sót xảy ra thì lập tức báo cáo lại & công việc lại tiến hành như bước trên.
* Tiến độ công trình:
- TVGS, BQLDA kiểm tra thường xuyên xem thực tiễn thi công có đúng với tiến độ đã được vạch ra không
+ Thực hiện các công việc theo tiến độ.
+ Bố trí nhân lực trên công trường.
+ Chủng loại và số lượng vật tư cấp cho thi công.
+ Số lượng máy móc thiết bị có đầy đủ và đảm bảo hoạt động tốt.
+ Lượng kĩ sư quản lý và giám sát.
+ Tình hình thanh quyết toán với chủ đầu tư.
- BQLDA gặp gỡ trao đổi với các bên liên quan NT, TVGS để bàn biện pháp tháo gỡ cũng như thúc đẩy tiến độ thực hiện:
\ Sự nhiệt tình giúp đỡ của chính quyền và nhân dân địa phương nơi công trình được xây dựng.
\ Chủ đầu tư thanh toán kịp thời theo khối lượng công việc hoàn thành.
\ Để chuẩn bị cho công việc thì thông tin và các bản vẽ thiết kế phải được bên thiết kế cung cấp đầy đủ, kịp thời trước khi tiến hành thi công.
\ Tạo điều kiện cho đội ngũ giám sát thi công có tinh thần trách nhiệm với công việc và tính xây dựng cao.
- Yêu cầu các bên thi công lập các tiến độ ngày, tuần, tháng nhằm chi tiết và cụ thể hoá tiến độ tổng thể, thuận tiện cho theo dõi tiến độ chung.Việc chỉnh sửa thời gian thực hiện công việc trên tiến độ chi tiết cũng sẽ cụ thể và dễ dàng hơn cho việc đạt tổng tiến độ đã đề ra.
- Kiên quyết yêu cầu các bên thi công phải đạt được tiến độ đã đề ra mặc dù phải nỗ lực tăng ca, làm thêm giờ, gia tăng chi phí, huy động thêm nhân lực hay thiết bị.
- Thưởng phạt nghiêm minh ngay trong việc thực hiện tiến độ chi tiết để ngăn ngừa sự chậm trễ của tiến độ chung.
- Động viên tất cả mọi người thi công công trình tích cực làm việc, giữ tiến độ cho đúng.
- Tất cả các lỗi, phát sinh, thay đổi của công trình đều phải được lưu lại trong nhật ký công trình và những chứng cứ thể để tránh việc đổ lỗi chậm tiến độ sau này. Tất cả các công việc xảy ra hàng ngày trên công trình đều phải ghi lại: nhân lực, thiết bị, vật tư nhập, xuất & các sự kiện xảy ra.

5.3.4.Quản lý tư vấn, nhà thầu trong công tác thanh toán:
- Hàng tháng BQLDA yêu cầu NT, TVGS trình nộp hồ sơ thanh toán được NT ký đóng dấu và TVGS phê duyệt bao gồm:
+ Hoá đơn thanh toán.
+ Biểu dự toán tổng hợp.
+ Biểu dự toán chi tiết.
+ Hồ sơ chất lượng công trình.
+ Các bảng biểu tính toán khối lượng.
+ Biểu khối lượng tổng hợp.
+ Ảnh chụp thi công.
- Sau khi công trình hoàn thành NT, TVGS sẽ tập hợp các hồ sơ thanh toán từ đầu đến khi kết thúc để lập hồ sơ quyết toán công trình.

5.3.5.Quản lý tư vấn về tổ chức và thời gian làm việc tại công trường:
TVGS phải thường xuyên, liên tục có mặt tại công trường để thay mặt cho BQLDA giám sát công tác thi công và báo cáo BQLDA những vấn đề sau:
- Thời gian làm việc hàng ngày.
- Hiệu quả công việc: an toàn, chất lượng, tiến độ, thanh toán.
- Thái độ làm việc.
- Tiến độ hợp đồng theo các giai đoạn.
- Tính hợp tác trong công việc.

5.3.6.Kết hợp và quản lý tư vấn thiết kế về công tác thiết kế:
Công tác thiết kế có ảnh hưởng rất lớn đến tiến chất lượng và tiến độ của công trình:
- Các yêu cầu được thực hiện phục vụ cho công tác thi công.
- Chất lượng thiết kế theo yêu cầu và các tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Tiến độ thiết kế.

5.3.7.Sự phối hợp với công tác GPMB và di dời công trình kỹ thuật:
* Công tác GPMB:
Không có mặt bằng thi công, thì dù công trình có đẹp đến mấy, nhà thầu có mạnh tới đâu và tư vấn rất giỏi thì công trình cũng không thể nào xây dựng lên được. Do vậy, việc phối hợp chặt chẽ với công tác GPMB là đặc biệt quan trọng và cần phải chú ý:
- Xác định vị trí dự án.
- Tiến độ GPMB.
- Sự phối hợp trong thi công và GPMB.

* Di dời công trình kỹ thuật:
Cũng như GPMB thì hệ thống công trình kỹ thuật cũng phải được thực hiện trước khi thi công công trình:
- Vị trí dự án.
- Số lượng các loại Công trình kỹ thuật.
- Tiến độ di dời Công trình kỹ thuật và tiến độ thi công.
5.3.8.Sự phối hợp với các cấp, ngành của thành phố trong việc tổ chức giao thông phân luồng:
- Sơ đồ phân luồng.
- Danh sách các ban ngành liên quan tới công tác phân luồng.
- Tổ chức các cuộc họp về phân luồng.
- Quản lý thực hiện phân luồng.
5.3.9.Bàn giao công trình và bảo hành bảo trì:
- Cán bộ thực hiện.
- Thời gian thực hiện.
- Qui trình bàn giao.

QUALITY CONTROL SYSTEM

QUALITY CONTROL SYSTEM FOR
PARKCITY HANOI TOWNSHIP PROJECT


Part 1: Manual for Detailed Quality Control during Project’s Construction Stage

Part 2: Payment




TABLE OF CONTENTS

Part 1: Manual for Detailed Quality Control during Project’s Construction Stage
1. Aims. 3
2. Scope of application.. 3
3. Document of application.. 3
4. Term explanation.. 3
5. Contents of QC process in construction..
5.1 Requirements. 4
5.2 Plan.. 4
5.3 Performance. 4

Part 2: Payment

1. Payment Procedure: 11
2. Form of report on procedure and payment duration for Contractor: 13
3.Procedure of IPC: 14
4. Document checklist for IPC: 15
5. Form of Letter prososing QS for Package 1 and 2 from QS Consultant: 16
6. Procedures for payment of civil work and consultancy contracts for VIDC’s Project ..........................................................................................................................................17












Part 1:
Manual for Detailed Quality Control
during Project’s Construction Stage
Construction quality, which is an important part of Project Quality System, is the basic step to make worth products. Construction quality has contents as follow:
· Quality of each stage.
· Quality of each layer, each stage and each part of work.
· Quality of each part including hidden parts and bearing parts.
· Quality of construction items including quality of materials, equipments, installation works,etc.
To obtain good quality as required, surveys, inspection and tests to evaluate construction quality are very necessary. Quality check is following, inspecting continuously in construction process in order to evaluate construction quality on basis of meeting with approved design and technical standards and satifying requirements in the contract.
It is necessary to understand that QCS is an united system. Construction products must satisfy design’s requirements, technical standards, processes and standards as stipulated by the State. As the Client, processes of QC in construction stage are ensured as follows:

1. Aims:
Process for QC is a part of QCS which is set up to ensure that construction meets proposed quality, is handed over timely and follows approved bill of quantity.
Bring beautifull projects and benefits to the company at present and in the future.
Enhance company’s prestige in project management.

2. Scope of application:
For all projects managed by the company.

3. Document of application:
- Quality control system 9001-2000.
- Company’s regulations.
- Tender documents.
- Stipulation No 209 of MOC on QC

4. term explanation
- Schedule: progress of project construction according to proposed plan.
- Project: product of construct section.
- Quality: Aesthetic and technical requirements which project must satisfy in accordance with aims and standards in decision on the project approval and bid documents.
- Client: Vietnam international township deverlopment JSC.
- Supervision consultant: who represents the owner to inspect contractor’s construction management at site.
- Contractor: unit who carries out construction as the contract signed with the Client.

5. Contents of QC process in construction

5.1 Requirements
To ensure schedule and quality as defined.

5.2 Plan
- Arrange staff to follow directly at site and co-operate with consultant, designer and contractor.
- Arrange staff of Planning Department, Technical Deparment and functional departments to follow the schedule.
- Report daily, weekly, monthly work to company’s leaders, person who is in charge of department to follow and have instructions close to schedule.
- Be on a weekly and monthly fact-finding tour of projects.

5.3 Performance:
To have good QC, below processes will be implemented in all company’s projects. That project department and technical department usually check what is happening at site and then report to the leaders should be carried out regularly. Project department and technical department request the company supervisors to report in accordance with forms and time schedule so that the department can collect information to report to Director of PMU every Monday or to report whenever necessary.
- Management of consultant, contractor in safety.
- Management of consultant, contractor in quality.
- Management of consultant, contractor in environmental sanitation.
- Management of consultant, contractor in schedule.
- Management of consultant, contractor in payment.
- Management of consultant, contractor in organization and working time at site.
- Co-ordination with and management of design consultant in design work.
- Co-operation for site clearance and relocation work.
- Co-operation with city’s relevant authorities in traffic arrangement.
- Project hand-over, warranty and maintenance.

5.3.1. Management of consultant, contractor in safety:
Safety, which is the most important part in construction, ensures self-protection for each person as well as for machines and equipments.
- Safety at work for labours:
+ Usually check the dissemination of safety knowledge for staff and workers at site before and during construction, through:
\ Test results on safety knowledge that is learned and disseminated meet requirements or not.
\ Check if implementation of safety methods at site is as good as proposed or not.
+ Test results will be evaluated:
\ Each staff of contractor in charge of safety reports safety at work to supervisors and company’s technicians will collect, evaluate and then propose, report to leaders.
\ If meeting requirements: reward, uphold and extend.
\ If not meeting requirements: Penalty as regulations and request to redo the test until meeting requirements.
- Safety for equipments:
+ Check if all machines at site are as the submitted list in bid document. During construction all changes must be considered.
+ Check all registration certificates for machines and equipments at site.
+ Test results will be evaluated:
\ Each staff of contractor in charge of safety reports safety at work to supervisors and company’s technicians will collect, evaluate and then propose, report to leaders.
\ If meeting requirements: reward, uphold and extend.
\ If not meeting requirements: Penalty as regulations and request to fulfill all proceedings. When meeting requirements, construction is continued.
- Environment during construction:
+ Compare supervision consultant’s environment reports which mention light, noise, shake, dust and dirt with technical standards in the contract and at site in order to give specified adjusting methods and then report to PM’s leaders.
- Safety at site:
+ Check contractor’s reports on public security, riot, in-and-out site in order to co-operate with local authorities to solve if there are any problems, and then report to leaders.
5.3.2. Management of consultant, contractor in quality
. Human resources: staff, workers
. Construction materials for works of embankment, concrete pouring and completion
. Materials for installment: machines and accessories.
. Construction: Excavation, embankment, coarseness and completion.

- Quality of manpower of Consultant, Contractor:
The owner will base on records, documents, certificate on manpower in comparison with requirements to choose appropriate staff for construction work:
+ Compulsory requirements for all site supervisors of consultants and contractors:
\ Have major in construction or things related to construction supervision.
\ Be experienced in construction supervision.
\ Be educated and trained about the current project.
\Be honest and contributive.
\ Be fluent in English.
+ Compulsory requirements for all site workers;
\ Be trained in construction.
\ Have skills in accordance with the project requirements.
- Quality in materials for construction:
+ Before construction, supervision consultant must check all finished certificates of batch of goods and verify them at authorized agents, following technical standards in bid documents.
+ Supervision consultant then submits to the company’s technicians to double-check and submit to leaders.
+ All material samples will be kept and be evidents for materials used in construction.
- Construction quality
+ Before construction, contractor must set up QCS to ensure construction quality in accordance with technical specifications mentioned in the contract and make forms used for inspection works. Contractor then submits to supervision consultant to check and finally gives PMU for assessment.
+ Contractor and supervision consultant are requested to organize training class instructing construction methods for staff and workers who take part in construction at site before construction stage.
+ Contractor and supervision consultant continuously check, inspect to review, speed up when work is being carried out. It is not only to avoid carelessness and mistakes but to answer enquiries and solve difficulties if any as well during construction.
+ Contractor, supervision consultant and PMU carry out inspection for each stage to ensure appropriateness with proposed technical requirements of the project. That is based on forms regulated as stage and details of each work.
+ First inspection is carried out by technical supervisors of construction contractor. They themselves confirm that their work meets proposed technical requirements. Then the inspection result is submitted to supervision consultant for check. After consideration, if the work satisfeies technical standards, consultant will confirm and submit to representatives of the Client.
+ If the work does not satisfy technical standards which has mistakes, shortcomings in inspection, it will be marked and recorded and be given to contractor to redo in accordance with instructed technical standards. In this case contractor bears all cost. Then re-inspection is carried out to confirm that the work is well completed enough to transfer to the next stage:
+ Inspection form is made into 3 copies:
\ One copy for contractor for filing and information so as to make amendments.
\ One copy for supervision consultant for filing and information in order to inspect after the contractor’s amendments and to then allow contractor to continue work.
\ One copy for representative of the Client.
+ General sample for inspection is generally similar to detailed sample but includes all works done and inspected in details. Attached with this sample is all forms for detailed inspection used for filing or payment.
+ All inspection forms are collected into one record for hand-over and filing during existence of the project in case of any proplem arising.
+ In spite of carefulness in inspection and construction stages, results aren’t always as expected and work must be redone. It may be caused by bad weather, rain, storm, flood, earthquake, design change by designer or the Client, socio-economic situation which may make construction term longer. So when carrying out construction again, it must be repaired. Procedure is generally similar to constructing a new project. However, there are some differences as follows:
\ Propagate reparation state.
\ Re-survey all works in need of reparation.
\ Perform reparation with steps similar to constructing a new project.
\ Perform inspection:
Supervise and speed up construction
Remind if there are shortcomings or mistakes in the construction process.
+ Inspection: After work is finished, check in accordance with technical standards:
\ If the work meets requirements of technical standards, implement hand-over.
\ If the work does not meet requirements: repair until meeting requirements of technical standards, then re-inspect and hand-over.
(See attachment: SYSTEM OF inspection formS for each stage and FOR THE WHOLE work:
1. Land hand-over
2. Survey
3. Earthworks
4. Foundation
5. Structure.
6. Completion
7. Electricity
8. Water works
9. Ventilation and air-conditioner
10. Interior work
11. External work

5.3.3. Management of consultants and contractors in construction method and schedule:
* Construction method:
- All construction methods by contractors are approved by supervision consultant before construction. That contractor’s methods don’t ensure requirements but are still approved by supervision consultant will lead to the result that the project doesn’t meet required quality.
- Above issue can be discovered through following activities:
+ Staff of Project Department and Technical Department report after site vistits.
+ Site supervisors report.
+ Consultant reports to the Client.
+ As a result, Project Department and Technical Department will report to company’s leaders and inform consultant, contractor regardiing changing construction method as well as increasing manpower, machines or revising technical methods so as to get on well with the project.
Revised methods are applied to the project in order for the project to meet proposed requirements.
\ If above methods are appropriate, then keep applying.
\ If discovering errors after application, immediately report and re-perform all above steps.
* Schedule:
- Consultant, PMU always check if construction work is in accordance with proposed schedule or not.
+ Performing all works keeping up with the schedule
+ Arranging manpower at site
+ Type and quantity of materials for construction
+ Number of machines and equipments to be adequate and in good operation or not.
+ Number of supervisors and managers
+ Payments to contractor.
- PMU meets and discusses with contractor and supervision consultant about the solution and speeding up construction progress:
\ Help and support from local authorities and people where the project is constructed.
\ The Client paying timely as completed quantity of work.
\ Information and construction drawings must be provided fully by designer before construction.
\ Creating environment so that supervisors have a great sense of responsibility and contribution.
- Request construction parties to prepare daily, weekly and monthly schedule to detail and specify master plan, which makes it convenient to follow general schedule. Revision of performance time on detailed schedule will be specified and made easy to reach the proposed schedule.
- Be determined to push construction parties to achieve proposed schedule even if shift increasing, working overtime, cost inceasing, manpower or equipment mobilization are applied.
- Reward and punish strictly right in carrying out detailed schedule to prevent delay of master plan.
- Encourage all people to work actively and keep right schedule.
- All mistakes, additional works or changes of the project together with all related evidences should be saved in the project diary for delay clarification afterwards. All daily issues at site are recorded: manpower, equipments, in-and-out materials and other issues.

5.3.4. Management of consultants and contractors in payment
- On monthly schedule, PMU requests contractors, consultants to submit the monthly payment record signed and sealed by contractor and approved by supervision consultant including:
+ Invoice
+ General Bill of quantity
+ Detailed Bill of quantity
+ Quality record
+ Quantity calculation tables
+ General quantity table
+ Construction photo
- After completion, contractor and supervision consultant will collect all payment records to make balance record.

5.3.5. Management of consultants and contractors in organization and working time at site:
Supervision consultants must be always present at site to supervise construction works on behalf of PMU and to report to PMU following issues:
- Daily working time.
- Effectiveness of work: safty, quality, progress, payment.
- Attitude during working.
- Contract schedule in accordance with stages.
- Cooperation when working.

5.3.6. Co-ordination and management towards design consultants in design work:
Design work has much effect on quality and progress of the project. Things involved are as follows:
- Requirements are carried out to support construction work.
- Design quality follows requirements and technical standards.
- Design progress.


5.3.7. Co – operation for land clearence and relocation works
* Land clearance:
How beautiful the project may look, how good the contractors and consultants are, the project would not be perfectly built without a nice construction space. That is why co-operation in land clearance is very important and following points need to be paid attention to:
- Determining the project location.
- Schedule of land clearance.
- Co-operation in construction and land clearance.
* Relocation work:
Relocation work is as important as land clearance to be completed before the project construction. Things involved are as follows:
- The project location
- Quantity of works to be relocated
- Progress of relocation construction

5.3.8. Co-operation with the city’s relevant authorities in traffic arrangement
- Traffic arrangement chart.
- List of agencies related to traffic arrangement.
- Arranging meetings on traffic arrangement.
- Management and implementation of traffic arrangement.

5.3.9. Hand-over, warranty and maintenance
- Person in charge
- Performance time
- Hand-over procedure




















Part 2:
Payment
1.Procedure of Payment
1. Legal documents
- In accordance with payment procedure issued

2. As-build drawing and quality document.
- Plan and profile with marking and high level (road part) only should be shown
- Details are shown in Inspection Forms for working items
- Culvert and retaining wall are marked on the plan
- Bridge should be marked on general profile only (Consultant will decide whether more details should be shown or not)
- As-built drawing of road for each part is made after that part is finished.
- Bridge is as-built for each part (pile, abutment, pier, super structure..)
- Separate as-built culverts will be done when each one is finished.
- Retaining wall, drainage and supporting items will be as-built in accordance with road item.
- Internal inspection minutes of contractor are removed.
- Consultant will require submission of as-build drawing on cross section for soil improvement if necessary
- Quality document must be attached with payment document.
- Quality control is implemented in accordance with project specifications. If there is a lack of project specifications, current Vietnamese standards will be applied after discussion with the Owner.
- Inspection minutes must be made right after inspection at site. In the weekly meeting, the owner and consultant will check inspection documents that are made within that week.
- There is a need of LAS stamp for General report of site test while there is no need for the result of detailed test on site.
3. Quantity and payment value
- For road-foundation, volume is not calculated on each layer.
- For all arising items, all parties including contractors, consultant, owner, designer must confirm reasons for arising and arising volume for arising items. Contractors have to submit solution, explanation for solution, materials, volume and value for arising items to consultant and owner for approval before construction.
4. Document control procedure:
4.1. Consultant signs
4.2. Site supervision signs
4.3. Mr Hung - PM checks and confirms by letter
4.4. Mr Vo checks and confirms
4.5. Mr Thang GD signs
5. Payment document list and layout
5.1 Volume 1: Legal documents
5.2 Volume 2: As-built drawings
5.3 Volume 3: Certificate of quality and testing result
5.4 Volume 4: Bill of quantity and payment value
- Sub –volume 4.1 Detailed inspection minutes, dimension, and detailed tables of quantity
- Sub – volume 4. General quantity and value (Design and arising volume are separated)













2. Form of report on procedure and payment duration for contractor
VIETNAM INTERNATIONAL TOWNSHIP DEVELOPMENT JSC - VIDC
------------
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phỳc
Hà Nội, ngày tháng năm
Độc lập - Tự do - Hạnh phỳ
REPORT
Ref: Procedure and payment duration for contractor
To : BOD-VIDC
I would like to propose the procedure as follows:
IPC
( Unit: Million VND)
Duration of check and transfer among departments of VIDC and consultants
Remarks
Total time of check for one document: 5+5+3+2+1+1=17 Days
Contra-ctor
CCU
DLS
PMD
QS
AC
BOD
1
2
3
4
5
6
7
8
9
No.
Value

5D
5D
3D
2D
1D
1D
17 Days




















Total








Account for % of Contract Value








Yours faithfully,
Receiver:
- As above.
- C&C.
- QS
- CCU
- Filing

Reported by:
Senior Project Manager, Infra

Đinh Văn Vừ

3. Procedure of IPC
Not Approved
Not Approved

By end of month, Contractor send payment application+approved items+detailed breakdown
Engineer check quality and actual quantity. Engineer to prepare checklist
Contractor submit Request for Inspection (RFI) to Engineer to check the works
QS prepares valuation reports, send to Engineer
Engineer issue 6 copies of IPC, send to Employer, c/c a copy to QS
Certified amount paid to Contractor by Employer
QS Evaluation
This must be done all along the month, not at end of the month.
3 copies to Engineer, DLS and VIDC

Within 5 days (Clause 14.6)
Within 5 days (Clause 14.7)


























4. Supporting Document Checklist for IPC

Divisi-on
Item
Description
Approve-d Shop-Drawing
Approved method statement
Material inspection before installatio-n
Material test result
Cube test results
Measurem-ent Sheet
Variatio-n
As-build drawing
Final inspecti-on minutes
Rem-arks
(1)
(2)
(3)
(4)
(4)
(5)
(6)
(1)
(1)
(1)
(1)
(1)
(1)















High tensile reinforcement (G390) and mild steel stirrup (G235)










5
5.7.8
10 diameter
C
C
NA
NA
C
U
NA
U
U
















































































Note C: Completed
U: Incomplete
NA: Not available
For the Contractor For the Engineer







Davis Langdon & Seah
DLS
To: Mr. Lee Liam Chye- General Director
Of: Vietnam International Township Development JSC
5F, Ha Dong Trade Center
No. 8 Quang Trung Str., Ha Dong City, Hanoi, Vietnam

From: Mark Olive- General Director
Of: Davis Langdon & Seah Vietnam
Date: 07 Dec, 09
Ref: DLSVN (HO)/1187
No of pages (including this cover sheet): 1



Davis Langdon & Seah Vietnam
Hanoi Office
#706 7/F North Star Building
4 Da Tuong Street
Hoan Kiem District
Hanoi, Vietnam

Tel: [84] [4] 3942 7525
Fax: [84] [4] 3942 7526
Email: dlshan3vn@vnn.vn
Website: www.davislangdon.com
Tax Code: 0303320866
Dear Mr. Lee Liam Chye,
First of all, we would like to thank you for your recent enquiry and the opportunity to provide a proposal of professional consultancy services.
We will be happy to issue our QS proposal for Package 1 and 2 by 10 December 2009 as per REP dated …November 2009.
Many thanks and best regards.
Yours sincerely,


Mark Olive
General Director
For and on behalf of
DAVIS LANGDON & SEAH VIETNAM





6. Procedures for payment of civil work and consultancy contracts for VIDC’s Projects


I/ GENERAL PRINCIPLES:

1- Project Management Department (PM Dept.) plays major role and bears main responsibility for the content of the consultant’s and contractor’s invoices, processing and monitors the progress of payment to the contractors and consultant.
2- Cost and Contract Department (C&C Dept.) confirms and takes responsibility for contractual compliance and the accuracy of unit rates applied for the contractor’s and consultant’s invoice.

3- Accounting Department checks and takes responsibility for the eligibility for the receipts incorporated in the contractor’s and consultant’s invoices, make payment to the contractors or consultants upon the request for payment has been approved by the Board of Directors (BOD).

II/ PARTICULAR APPLICATIONS:

1- Procedures for verification and responsibility of each departments of the VIDC in processing payments for consultants and contractors

After receiving Invoice from contractor or consultant, the document controller registers for “In-going” correspondence record and transfers the Invoice to the PM Dept. immediately. If the Invoice is submitted directly to PM Dept., the PM Dept. needs to give the document to the document controller to register for “In-going” correspondence record before processing.

1.1 Responsibility of the PM Dept.:

- The PM Dept. is responsible for checking and verifying the following contents of the invoice:

+ The completeness of the invoice: the invoice should include the following:

• For the Civil Works Contracts: Approval records for completed works, certificate of quantity of works done with signatures of contractor and supervision consultant included, drawings, quality compliance records, test results, etc in accordance with current regulations for management of construction projects; certificate of quantity and value of works done issued by the appointed Quantity Surveyor.

• For the Contract for Supervision Consultant: quantity table of staff –month spent during the payment duration (applicable for man-month contract), calculation sheet for ratio of consultant input spent and the total consultant input in the contract or the ratio of the value of civil works done and the total contract value (applicable for lump-sum contract), records of out-of-pocket expenses.

• For the Contracts for Design Consult: quantity table of staff –month spent during the payment duration (applicable for man-month contract) or record for quantity of design work done (applicable lump-sum contract), records of out-of-pocket expenses.

+ Based on the contract, checks and verify the eligibility and accuracy of the quantity of works done by the contractors, confirms the arising quantity against the quantity in the contract (for the civil works contracts); checks and confirms for the quantity of man-month of the consultant input spent (applicable for man-month consultancy contracts) or quantity of works done (applicable for the lump-sum consultancy contracts), quantity of arising man-month against the total man-month, verification the quantity of works done by the consultant for payment purpose.

- Right after receipt of the contractor or consultant’s invoice, PM Dept. sends one copy of the invoice to Cost and Contract (C&C) Dept. and Accounting Dept. for checking.

- After receiving comments from C&C Dept. and Accounting Dept., the PM Dept. is incorporating the comments, determining the amount due to the contractor or consultant and prepare Request for Payment for Project Director’s signature to be submitted to BOD for approval.

- PM Dept. is responsible for monitoring and following-up the payment progress to contractor and consultant.

1.2 Responsibility of the C&C Department:

- C&C Dept. is responsible to check and certify the following parts of the contractor’s or consultant’s invoice:
+ To verify the contractual compliance of the invoice;
+ To ensure that the unit prices in the invoice are consistent with ones in the contract;
+ To verify the procedural compliance of the arising quantities.
+ To check unit prices for arising quantities.

- To send comments on invoice to the PM Dept.

1.3 Responsibility of Accounting Department:

- To verify the eligibility of the receipt, air-ticket, etc. claimed in the invoice.

- Send comments on invoice to the PM Dept.

- To check (in conjunction with Finance Department.) to ensure that adequate capital is allocated to pay the invoice.

- Process payment to contractor, consultant upon approval of the Request for Payment by the BOD.

After payment has been made to contractor, consultant, the Accounting Dept. is to inform PM Dept. for monitoring.

2- Time frame for certify and make payment to contractor and consultant’s invoice:

2.1 PM Department:

- Within 3 working days upon receipt of the contractor’s or consultant’s invoice (5 days for the final invoice), PM Dept. checks the invoice, collects comments from other departments to prepare Request for Payment for Project Director’s signature to be submitted to BOD for approval.

2.2 C&C Department:

- Within 2 working days upon receipt of the contractor’s or consultant’s invoice (3 days for the final invoice), C&C Dept. checks the invoice, prepare comments to be sent to the PM Dept..

2.3 Accounting Department:

- Within 2 working days upon receipt of the contractor’s or consultant’s invoice from the PM Dept. (3 days for the final invoice), Accounting Dept. checks the invoice, prepare comments to be sent to the PM Dept.

- After receiving approval from BOD of the Request for Payment, Accounting Dept. must process payment to contractor or consultant within 01 working day.

In case the C&C Dept., Accounting Dept. or PM Dept. found out that that invoice submitted by contractor or consultant is ineligible or lack of information, the PM Dept. should work with contractor or consultant to request for additional documents or information. If necessary, the PM Dept. shall a letter for BOM’s signature to return the invoice to the contractor or consultant.