CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
ĐÔ THỊ VIỆT HƯNG
QUI TRÌNH
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TƯ VẤN GIÁM SÁT, NHÀ THẦU
DÙNG TRONG BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Hà nội, tháng 10 năm 2005
MỤC LỤC
Mở đầu.. 3
Phần I: 5
Tổng quan về hệ thống QLCL.. 5
1. Phạm vi áp dụng: 5
2. Mô tả các quá trình và mối tương tác: 6
3. Lợi ích hệ thống QLCL theo iso 9001 - 2000: 7
4. Trình tự thực hiện các công việc về xây dựng Ht QLCL đối với BQLDA: 9
4.1 Đưa ra chính sách về chất lượng và QLCL: 9
4.2 Thành lập sơ đồ tổ chức của HT QLCL: 9
4.3 Áp dụng HT QLCL vào trong thực tiễn: 9
4.4 Tổng kết đánh giá định kỳ HT QLCL: 9
4.5 Điều chỉnh HT QLCL: 10
5. Hệ thống văn bản QLCL: 10
5.1 Sổ tay chất lượng: 10
5.2 Quy trình chất lượng: 10
5.3 Kế hoạch chất lưọng: 11
5.4 Hồ sơ chất lượng: 11
5.5 Kiểm soát tài liệu: 11
5.6 Kiểm soát hồ sơ: 11
Phần II: 12
Sơ lược hệ thống QLCL từng giai đoạn của các dự án thành phần.. 12
1. Giai đoạn tiền đấu thầu: 12
1.1 Kiểm soát các tài liệu đấu thầu: 12
1.2. Kiểm soát thiết kế: 12
2. Giai đoạn sau đấu thầu (thương thảo, ký hợp đồng và thi công): 13
2.1 Kiểm soát các hồ sơ hợp đồng: 13
2.2 Kiểm soát thiết kế tổ chức thi công: 13
2.3 Kiểm soát tài liệu: 13
2.4 Quản lý thực hiện kế hoạch đảm bảo chât lượng và kiểm soát chất lượng trong thi công: 13
2.5 Duy trì hệ thống quản lý chất lượng: 13
2.6 Thông tin phản hồi và kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực: 14
2.7 Xem xét đánh giá lại công tác quản lý: 14
Phần III: 15
Qui trình QLCL chi tiết cho các dự án thành phần giai đoạn thi công.. 15
1. Mục đích: 15
2. Phạm vi áp dụng: 16
3. Tài liệu áp dụng: 16
4. Giải thích thuật ngữ: 16
5. Nội dung qui trình quản lí chất lượng công trình trong công tác thi công xây dựng: 16
5.1 Yêu cầu: 16
5.2 Kế hoạch: 16
5.3 Thực hiện: 17
5.4 Các loại biểu mẫu đi kèm: 26
Phần IV: Phụ lục. 27
Phần V: Tài liệu tham khảo.. 28
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QLCL
1. PHẠM VI ÁP DỤNG:
Hệ thống quản lý chất lượng áp dụng cho Ban quản lý dự án (BQLDA) trong việc quản lý chất lượng các dự án thuộc Ban, bao gồm các hoạt động:
Chuẩn bị đầu tư:
- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư, qui mô đầu tư.
- Thăm dò thị trường nhu cầu sản phẩm, nguồn vật tư thiết bị. Xem xét nguồn vốn đầu tư. Lựa chọn hình thức đầu tư.
- Phê duyệt chủ trương đầu tư.
- Điều tra khảo sát chọn địa điểm xây dựng.
- Lập dự án đầu tư:
+ Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Hồ sơ thiết kế sơ bộ.
- Trình hồ sơ dự án lên cấp có thẩm quyền và cơ quan thẩm định DAĐT.
Thực hiện đầu tư:
- Xin giao đất hoặc cấp đất.
- Thực hiện đền bù GPMB, chuẩn bị mặt bằng xây dựng thực hiện đầu tư.
- Xin giấy phép xây dựng.
- Mua sắm thiết bị và công nghệ
- Khảo sát thiết kế và lập dự toán.
- Thẩm định thiết kế dự toán.
- Đấu thầu thi công xây dựng.
- Tiến hành thi công xây dựng.
- Kiểm tra thực hiện hợp đồng.
- Quản lý chất lượng, tiến độ xây dựng.
Hoàn thành bàn giao:
- Vận hành thử.
- Hồ sơ hoàn công công trình.
- Nghiệm thu quyết toán.
- Bàn giao.
- Thực hiện bảo hành sản phẩm.
2. MÔ TẢ CÁC QUÁ TRÌNH VÀ MỐI TƯƠNG TÁC:
Để thực hiện được chính sách chất lượng và đáp ứng được các yêu cầu của ISO 9001 – 2000, BQLDA thực hiện:
a/ Nhận biết các quá trình cần thiết, mối tương tác giữa chúng và áp dụng các quá trình này trong toàn bộ BQLDA.
b/ Xác định các chuẩn mực và phương pháp cần thiết để đảm bảo việc thực hiện và kiểm soát các quá trình trên thông qua:
- Nhận biết các yêu cầu thông qua nhu cầu và mong đợi của "khách hàng" (client) ở đây là UBND Thành phố Hà nội.
- Chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng.
- Cam kết của lãnh đạo.
- Hoạch địch chất lượng.
- Thực hiện dự án.
- Xem xét của Lãnh đạo.
C/ Đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nguồn lực:
- Nhân lực.
- Cơ sở vật chất.
- Môi trường làm việc.
- Thông tin.
d/ Kiểm tra, đánh giá và theo dõi các quá trình để đạt được mục tiêu đề ra và thực hiện cải tiến liên tục các quá trình thông qua các hoạt động:
- Đánh giá sự thỏa mãn của "khách hàng".
- Đánh giá chất lượng nội bộ.
- Giám sát hoạt động của các quá trình.
- Biện pháp khắc phục phòng ngừa.
- Phân tích dữ liệu và cải tiến.
e/ Khi có sử dụng nguồn lực bên ngoài trong hoạt động của mình, BQLDA đảm bảo:
- Nhận biết được nguồn gốc, chất lượng của các nguồn lực bên ngoài.
- Kiểm tra được các quá trình có sử dụng các nguồn lực bên ngoài.
- Lưu trữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu trong suốt quá trình tham gia của nguồn lực bên ngoài.
3. LỢI ÍCH HỆ THỐNG QLCL THEO ISO 9001 - 2000:
Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001 - 2000 trong giai đoạn gần đây ở các tổ chức đang sử dụng đã mang lại những hiệu quả to lớn. Có thể nêu ra ở một số điểm như sau:
- Chất lượng (trong nghĩa hẹp của nó) là tăng trưởng, và số lượng của những sản phẩm lỗi là bị giảm thiểu.
- Chất lượng trở nên đồng bộ hơn và số lượng các phàn nàn ít đi.
- Tính đáng tin cậy được tăng lên, sự tín nhiệm trong các sản phẩm được cải thiện, và đạt được lòng tin của "khách hàng".
- Các chi phí giảm xuống.
- Các sản phẩm có giá trị cao hơn.
- Hệ thống đảm bảo chất lượng được thiết lập, và đạt được lòng tin của người sử dụng và các "khách hàng".
- Các phàn nàn được giải quyết nhanh chóng, và các hành động phòng ngừa được đưa ra tránh sự tái diễn của chúng.
- Các đơn giá được cải thiện, và giá trị gia tăng của sản phẩm tăng lên.
- Số lượng sản phẩm được tăng lên, và chuẩn bị các kế hoạch sản xuất hợp lý trở nên có khả năng.
- Các công việc "hoang phí" biến mất, không còn có các công việc sửa chữa và hiệu quả công việc được cải thiện.
- Công nghệ được thiết lập, các kỹ sư có thể thể hiện năng lực thực sự của họ, và công nghệ được cải thiện. Các cách sử dụng con người và các kỹ sư giỏi trở nên hợp lý hơn.
- Các chi phí kiểm tra và thử nghiệm giảm thiểu.
- Kiểm soát được chặt chẽ các hợp đồng của các nhà cung cấp, các thầu phụ, và các nhà sử dụng.
- Nâng cao uy tín của Ban, để Ban quản lý có thể đươc UBND Thành phố giao thêm các dự án.
- Các mối quan hệ tốt và dòng chảy thông tin trong tổ chức cơ quan trở nên trơn tru.
- Sự nghiên cứu và phát triển được tăng tốc và tạo ra tính hiệu quả hơn.
- Việc đầu tư cho nghiên cứu trở nên hợp lý.
- Toàn thể mọi người làm việc được tôn trọng, sự phát triển cá nhân trở nên có khả năng, và các nơi làm việc trở nên hấp dẫn hơn.
- Chỗ đứng cho các tài năng là có thể, và con người có khả năng thực hiện được tất cả các năng lực của mình.
- Các mối quan hệ con người được cải thiện, và rào chắn giữa các phòng ban bị dỡ bỏ.
- Con người bắt đầu nói một tiếng nói chung và họ hiểu nhau hơn.
- Toàn bộ tổ chức cơ quan có thể được hợp lý hoá, và các trưởng phòng ban, các quản lý bộ phận, các giám sát, và các CNCT có khả năng làm việc hiệu quả hơn.
- Việc phát triển các dự án mới được tăng tăng tốc và cải thiện. Các sản phẩm xây dựng có thể đạt được chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế.
- Mọi người trở nên trung thực và cởi mở với nhau hơn.
- Giảm thiểu tối đa các cuộc họp không cần thiết và nâng cao chất lượng và hiệu quả các cuộc họp.
- Toàn bộ cơ quan cùng làm việc, và một hệ thống phối hợp được thiết lập.
- Việc đưa ra các quyết định được nhanh chóng hơn, việc triển khai và quản lý các chính sách bằng các mục tiêu được cải thiện.
- Văn hoá tập thể được cải thiện.
- Cơ quan trở thành một niềm tin và là chỗ dựa vững chắc cho CBCNV.
- Tất cả các phòng ban thấu hiểu các ý tưởng đưa ra và trở nên có khả năng sử dụng được hệ thống quản lý chất lượng.
- BQLDA và các phòng nghiệp vụ của cơ quan hạn chế tối đa tình trạng phát hành những thông tin không cần thiết.
Việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng chỉ duy nhất thành công khi nhà quản lý đứng đầu nhận thấy trách nhiệm cho chất lượng của các sản phẩm của cơ quan mình, và đặt hệ thống quản lý chất lượng như một vấn đề về chính sách, và tất cả mọi người – từ cấp lãnh đạo Ban cho đến các CBCNV của Ban, tư vấn, nhà thầu cũng phải thực hiện hệ thống quản lý chất lượng. Sẽ chẳng bao giờ thành công nếu chỉ bao gồm một nhóm các kỹ sư nghiên cứu, phân tích trong một góc của văn phòng. Điều này có nghĩa là tại sao sự hiểu biết, nhiệt tình, và các hành động kèm theo của ban lãnh đạo là vô cùng quan trọng.
Yêu cầu đầu tiên cho một cơ quan hành động như một đơn vị riêng lẻ trong việc xúc tiến thực hiện hệ thống quản lý chất lượng là cải thiện các mối quan hệ giữa con người với con người, có nghĩa là xây dựng một hệ thống phối hợp bao trùm lên toàn bộ BQLDA.
4. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN CÁC CÔNG VIỆC VỀ XÂY DỰNG HT QLCL ĐỐI VỚI BQLDA:
Việc thực hiện HT QLCL thông thường bắt đầu từ các lãnh đạo, Ban giám đốc. BQLDA đề ra chính sách qui định cụ thể cho công tác QLCL và đưa vào hành động để đạt được mục tiêu chất lượng, tiến độ và mỹ thuật cao, thoả mãn yêu cầu mà UBND Thành phố giao. Các công việc đó về cơ bản như sau:
4.1 Đưa ra chính sách về chất lượng và QLCL:
Chính sách chất lượng sẽ được xác định cụ thể và lập thành tài liệu cho đối tượng các dự án thành phần của BQLDA để mọi cá nhân có liên quan có thể hiểu, thực hiện và duy trì.
4.2 Thành lập sơ đồ tổ chức của HT QLCL:
Quyền hạn, trách nhiệm và mối liên hệ của tất cả các nhân sự liên quan đến việc quản lý và thực hiện hệ thống QLCL này sẽ được xác định rõ.
Việc phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân được dựa trên khả năng mà từng cá nhân đó được đào tạo và qua kinh nghiệm trong quá trình công tác để đảm bảo rằng từng cá nhân có thể đảm đương và hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm được phân công.
4.3 Áp dụng HT QLCL vào trong thực tiễn:
Trên cơ sở xây dựng xong hệ thống QLCL, nội dung của hệ thống được mang ra áp dụng vào thực tiễn ở các dự án thành phần. Nhưng trước hết, phải áp dụng thử vào một dự án cụ thể, sau đó đúc rút kinh nghiệm như mục 4.4, 4.5 nêu ở dưới đây và cho phép áp dụng sử dụng rộng rãi trong toàn BQLDA.
4.4 Tổng kết đánh giá định kỳ HT QLCL:
Việc tổng kết đánh giá định kỳ này thường được thực hiện 1 đến 2 lần/năm nhằm đánh giá hiệu quả của việc thực hiện.
4.5 Điều chỉnh HT QLCL:
Qua mỗi kỹ tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm, các vấn đề bất cập được tổng hợp, phân loại và xắp xếp để điều chỉnh lại HT QLCL.
5. HỆ THỐNG VĂN BẢN QLCL:
Thông thường một hệ thống chất lượng sẽ bao gồm:
- Chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng của BQLDA,
- Các qui định của hệ thông chất lượng phù hợp với các yêu cầu của ISO 9001 và đảm bảo kiểm soát được các hoạt động thực tế tại BQLDA,
- Sổ tay chất lượng,
- Quy trình đảm bảo chất lượng,
- Kế hoạch chất lượng,
- Hồ sơ chất lượng,
- Các tại liệu bên ngoài có ảnh hưởng/hiệu lực tới các hoạt động của BQLDA.
5.1 Sổ tay chất lượng:
- Trong đó sẽ chứa đựng những điều thiết yếu về hệ thống chất lượng của BQLDA, chứa đựng những thông tin dễ hiểu về tổng thể của hệ thống chất lượng mà BQLDA thực hiện.
- Sổ tay chất lượng của BQLDA được ban hành và duy trì nhằm mô tả phạm vi của hệ thống chất lượng, mối quan hệ giữa các quá trình bao gồm/tham chiếu các qui định và tài liệu của hệ thống.
- Việc quản lý và ban hành sổ tay chất lượng là trách nhiệm của Đại diện Lãnh đạo. Giám đốc BQLDA là người phê duyệt.
- Như tất cả các tài liệu khác của BQLDA, Sổ tay chất lượng được kiểm soát theo qui định kiểm soát tài liệu.
5.2 Quy trình chất lượng:
Qui trình chất lượng được lập ra thành các bước cần thiết; các bước này sẽ do cấp Phụ trách phòng thực hiện. Thông thường các bước này sẽ được vẽ ra dưới dạng biểu đồ khối hoặc ngang để có thể dễ nhận biết và kiểm soát các hoạt động then chốt.
5.3 Kế hoạch chất lưọng:
Kế hoạch chất lượng được lập chi tiết cho từng dự án cụ thể để kiểm soát và đảm bảo chất lượng theo yêu cầu riêng rẽ cho mỗi Dự án thành phần.
5.4 Hồ sơ chất lượng:
Là những hồ sơ tài liệu về những hoạt động thực hiện theo kế hoạch chất lượng Dự án. Đây là phương tiện để lãnh đạo BQLDA theo dõi, kiểm tra công tác thực hiện có theo các bước đã được đặt ra hay không.Các hồ sơ làm bằng chứng cho hoạt động của hệ thống chất lượng bao gồm các hồ sơ chất lượng theo ISO 9001.
5.5 Kiểm soát tài liệu:
BQLDA lập và duy trì thủ tục dạng văn bản nhằm đảm bảo:
- Các tài liệu luôn được xem xét, cập nhật và phê duyệt đầy đủ trước khi ban hành.
- Các tài liệu rõ ràng, dễ đọc và sẵn có tại nơi cần sử dụng.
- Các thay đổi và tình trạng hợp thức của tài liệu được nhận biết thông qua ký hiệu về lần sửa đổi và dấu kiểm soát.
- Các tài liệu có nguồn gốc từ bên ngoài đều được xem xét tính phù hợp trước khi phân phối cho các bộ phận.
- Các tài liệu lỗi thời không được sử dụng trong các hoạt động. Trong trường hợp cần lưu trữ, các tài liệu này được đóng dấu để phân biệt với các tài liệu đang lưu hành.
5.6 Kiểm soát hồ sơ:
BQLDA lập và duy trì thủ tục dạng văn bản nhằm đảm bảo các hồ sơ chất lượng được nhận biết, lưu trữ, bảo quản và truy cập cũng như cách thức huỷ bỏ các hồ sơ này. Khi "khách hàng" có yêu cầu truy cập hồ sơ CôNG TY cam kết sẽ cung cấp đầy đủ để làm bằng chứng về sự phù hợp của hệ thống quản lý chất lượng của mình.
PHẦN II:
SƠ LƯỢC HỆ THỐNG QLCL TỪNG GIAI ĐOẠN CỦA CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN
1. GIAI ĐOẠN TIỀN ĐẤU THẦU:
1.1 Kiểm soát các tài liệu đấu thầu:
Việc kiểm soát này nhằm:
- hiểu được những gì cần làm trong hợp đồng để kiểm soát các đối tác liên quan.
- phát hiện những điều bất hợp lý trong tài liệu đấu thầu, và đề ra biện pháp khắc phục ngay.
- kiểm soát được những nguồn lực cần thiết của tư vấn và nhà thầu để họ có thể hoàn thành hợp đồng.
- nhận thức được xu hướng thị trường hiện tại và tương lai để có thể đánh giá một số vấn đề như: trượt giá vật liệu, nhân công, tỷ giá hối đoái, những rủi ro không biết trước có thể xảy ra để có thể kiểm soát được quĩ dự phòng cho hợp lý.
1.2. Kiểm soát thiết kế:
Trên thực tế có rất nhiều các công trình bị hư hỏng do lỗi của thiết kế cũng như do nhà thầu không hiểu hết thiết kế chi tiết, dẫn tới sản phẩm làm ra không đạt yêu cầu chất lượng của công việc; kết quả là hao phí thời gian và tiền bạc cho việc sửa chữa và làm lại. Vì vậy, việc kiểm soát chặt chẽ thiết kế và phát hiện kịp thời sai sót là một việc hết sức quan trọng, tránh được những ảnh hưởng lớn đến chất lượng và mỹ thuật công trình sau này.
Một điều nữa cần chú ý đó là việc kiểm tra chéo cũng như truyền đạt trao đổi thông tin giữa các cá nhân hay các bộ phận cũng rất quan trọng; đặc biệt là thông tin phản hồi và khả năng thực thi của thiết kế cũng như những vật liệu sử dụng. Trên cơ sở đó, những sai sót đó sẽ được điều chỉnh và không bị lặp lại.
Tất cả các công việc thiết kế phải được lập kế hoạch chi tiết phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và cá nhân cụ thể theo dõi. Việc trao đổi và tổng kết thường xuyên cũng phải được bao gồm trong kế hoạch này.
Trên cơ sở kế hoạch đã lập, chúng ta có thể lập một danh sách các mục cần kiểm tra để tiện theo dõi.
Trong thực tế xây dựng, đặc biệt với các dự án phức tạp thì thiết kế thường phải thay đổi. Để giảm thiểu ảnh hưởng của nó đến chất lượng, giá và tiến độ thì quy trình cho việc thay đổi này phải được chuẩn bị trước.
2. GIAI ĐOẠN SAU ĐẤU THẦU (THƯƠNG THẢO, KÝ HỢP ĐỒNG VÀ THI CÔNG):
2.1 Kiểm soát các hồ sơ hợp đồng:
Trước khi ký Hợp đồng, phòng lập và QLDA sẽ phải kiểm tra lại tất cả các tài liệu hợp đồng để đảm bảo rằng nó tương tự như tài liệu đấu thầu và tất cả các thay đổi nếu có (phụ lục Hợp đồng).
Sau khi hợp đồng được ký kết giữa Chủ đầu tư và nhà thầu, cần thiết phải đôn đốc ngay Tư vấn yêu cầu nhà thầu lập kế hoạch kiểm soát chất lượng ban đầu để đảm bảo những yêu cầu của BQLDA trong hợp đồng được đáp ứng.
2.2 Kiểm soát thiết kế tổ chức thi công:
Kiểm soát chặt chẽ công tác chuẩn bị thi công của nhà thầu. Yêu cầu tư vấn hướng dẫn nhà thầu thực hiện thi công theo hợp đồng đã ký. Phối hợp chặt chẽ với tư vấn và nhà thầu trong việc giải quyết những vướng mắc ảnh hưởng đến tiến độ thi công như công tác GPMB, di chuyển các công trình kỹ thuật.
2.3 Kiểm soát tài liệu:
Cần phải xây dựng một hệ thống lưu trữ (filing system) một cách khoa học. Việc này rất hữu ích trong công tác quản lý. Khi cần tra cứu, tổng hợp thành hệ thống các vấn đề liên quan, có thể có ngay thông tin một cách chính xác và đẩy đủ để giải quyết nhanh gọn và dứt điểm công việc.
2.4 Quản lý thực hiện kế hoạch đảm bảo chât lượng và kiểm soát chất lượng trong thi công:
Công tác quản lý thực hiện kế hoạch đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng trong thi công được nêu chi tiết tại Phần III trong báo cáo này.
2.5 Duy trì hệ thống quản lý chất lượng:
Một trong những việc không thể thiếu trong duy trì hệ thống quản lý chất lượng đó là việc thành lập Kiểm toán chất lượng nội bộ. Công tác kiểm toán này không chỉ đơn thuần là kiểm tra tình hình tài chính và kế toán mà còn là tổng thể các phương pháp biện pháp nghiệp vụ để kiểm tra công tác QLCL ở từng giai đoạn thi công xây lắp. Trong kiểm toán chất lượng nội bộ sẽ bao gồm các trình tự chính như sau:
- Tổ chức thành lập các kiểm toán viên đồng thời đưa ra các tiêu chí cho cán bộ kiểm toán để thực hiện kiểm toán chất lượng nội bộ.
- Đề ra các kế hoạch kiểm toán.
- Thực hiện công tác kiểm toán.
- Lập các báo cáo kiểm toán và gửi tới các bộ phận có liên quan.
2.6 Thông tin phản hồi và kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực:
Trên cơ sở các báo cáo kiểm toán, kiểm tra chất lượng, thu được các thông tin phản hồi cần thiết và đưa ra được các biện pháp sửa chữa qui trình QLCL đồng thời lập lại kế hoạch thực hiện công tác quản lý các dự án thành phần.
Nếu phát hiện thấy các lỗi gây ra là do nhân sự trong HT QLCL của Ban, tiến hành tổ chức việc đào tạo với qui mô ở từng mức khác nhau phù hợp với yêu cầu công việc đề ra.
2.7 Xem xét đánh giá lại công tác quản lý:
Cần phải đề ra được trình tự xem xét đánh giá công tác quản lý dựa vào đó xây dựng được kế hoạch cụ thể (action plan) cho các bước tiếp theo.
PHẦN III:
QUI TRÌNH QLCL CHI TIẾT CHO CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN GIAI ĐOẠN THI CÔNG
Chất lượng thi công công trình (TCCT) là một bộ phận quan trọng trong hệ thống các chât lượng công trình (CLCT), là giai đoạn cơ bản tạo nên những sản phẩm có giá trị sử dụng tốt. Chất lượng thi công công trình bao gồm các nội dung sau đây:
· Chất lượng trình tự công việc.
· Chất lượng từng lớp, từng đợt, từng phần việc công trình.
· Chất lượng từng bộ phận công trình bao gồm các bộ phận ẩn khuất, những kết cấu chịu lực.
· Chất lượng hạng mục công trình bao gồm cả chất lượng của vật liệu, thiết bị, thi công lắp đặt và xây dựng.
Để có thể đạt được CLTC theo yêu cầu, việc tiến hành đo đạc, kiểm tra, thí nghiệm để đánh giá CLTC là rất cần thiết. Kiểm tra chất lượng là công tác theo dõi, nghiệm chứng liên tục trong quá trình thi công để có thể đánh giá CLTC trên cơ sở xem xét thiết kế được duyệt và các tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm thoả mãn các yêu cầu trong Hợp đồng.
Cần phải hiểu rằng, hệ thống đảm bảo chất lượng thi công là một hệ thống thống nhất. Sản phẩm xây dựng phải đáp ứng được yêu cầu của thiết kế, các TCKT, các qui trình quy phạm và các qui chuẩn của nhà nước. Với vai trò là chủ đầu tư, trong quá trình thực hiện dự án phải đảm bảo được qui trình quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công như sau:
1. MỤC ĐÍCH:
Qui trình quản lý chất lượng công trình xây dựng là một bộ phận nằm trong Hệ thống QLCL được xây dựng nhằm đảm bảo công tác thi công có chất lượng, đúng thời gian bàn giao và theo dự toán được phê duyệt.
Mang lại những công trình đẹp, ích lợi cho Công ty hôm nay và mai sau.
Không ngừng nâng cao uy tín của Công ty trong công tác quản lý dự án.
2. PHẠM VI ÁP DỤNG:
Các công trình xây dựng do Công ty quản lý.
3. TÀI LIỆU ÁP DỤNG:
- Hệ thống quản lý chất lượng 9001-2000.
- Hệ thống văn bản qui định của Công ty.
- Hồ sơ thầu của công trình.
- Qui định quản lý chất lượng số 209 BXD.
4. GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ:
- Tiến độ: Mức độ tiến tới của công trình theo kế hoạch đã đặt.
- Công trình: Sản phẩm của ngành xây dựng
- Chất lượng: Các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật mà công trình phải đạt được theo mục tiêu và tiêu chuẩn đề ra trong quyết định phê duyệt dự án và hồ sơ thầu của công trình.
- Chủ đầu tư : Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Việt Hưng.
- Tư vấn giám sát (TVGS): Bên thay mặt và đại diện cho chủ đầu tư giám sát công tác quản lý thi công trên công trường của nhà thầu.
- Nhà thầu (NT): Đơn vị thi công công trình theo hợp đồng ký kết với Chủ đầu tư.
5. NỘI DUNG QUI TRÌNH QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TRONG CÔNG TÁC THI CÔNG XÂY DỰNG:
5.1 Yêu cầu:
Dự án đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng như đã hoạch định.
5.2 Kế hoạch:
- Bố trí cán bộ, theo dõi trực tiếp tại hiện trường để phối hợp với tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế và nhà thầu thi công công trình.
- Bố trí cán bộ ở phòng Dự án, Kỹ thuật và các phòng chức năng cùng theo dõi tiến độ thực hiện của dự án.
- Định kỳ thời gian báo cáo công việc ngày, tuần, tháng mà công trình phải thực hiện cho Lãnh đạo Công ty, Phụ trách phòng, để tiện theo dõi và có ý kiến chỉ đạo cụ thể sát thực theo tiến độ.
- Định kỳ thời gian đi thực tế các công trình theo tuần, tháng.
5.3 Thực hiện:
Để quản lí chất lượng của công trình được tốt thì các qui trình quản lý sau sẽ được triển khai & tiến hành ở tất cả các công trình mà CôNG TY thực hiện. Việc các phòng DA, KT thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo lãnh đạo về toàn bộ tình hình đang diễn ra trên các công trình do CôNG TY quản lý sẽ phải thường xuyên, liên tục. Tuỳ theo mức độ quan trọng, cần thiết của từng công trình, Phòng DA, KT sẽ yêu cầu các công trường và cán bộ giám sát của Phòng báo cáo về theo biểu mẫu cụ thể cũng như định kỳ thời gian báo cáo để Phòng tập hợp báo cáo Giám đốc BQLDA vào các buổi sáng thứ hai hàng tuần hoặc báo cáo đột xuất khi cần thiết.
- Quản lý tư vấn, nhà thầu trong công tác an toàn.
- Quản lý tư vấn, nhà thầu trong công tác chất lượng.
- Quản lý tư vấn, nhà thầu trong công tác đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Quản lý tư vấn, nhà thầu trong công tác tiến độ.
- Quản lý tư vấn, nhà thầu trong công tác thanh toán.
- Quản lý tư vấn về tổ chức và thời gian làm việc tại công trường.
- Kết hợp và quản lý tư vấn thiết kế về công tác thiết kế.
- Sự phối hợp với công tác GPMB và di dời công trình kỹ thuật.
- Sự phối hợp với các cấp, ngành của thành phố trong việc tổ chức giao thông phân luồng.
- Bàn giao công trình và bảo hành bảo trì.
5.3.1. Qui trình quản lí tư vấn, nhà thầu trong công tác an toàn lao động:
An toàn là khâu quan trọng nhất trong thi công công trình, nó đảm bảo sự tự bảo vệ cho mỗi người cũng như bảo vệ máy móc thiết bị trong quá trình làm việc.
- An toàn lao động cho người lao động:
+ Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện phổ biến kiến thức an toàn cho cán bộ, công nhân thi công trên công trình, trước và trong quá trình thi công, qua:
\ Kết quả các bài kiểm tra kiến thức về an toàn đã được học tập và phổ biến đạt yêu cầu là bao nhiêu.
\ Kiểm tra tình hình thực hiện các biện pháp an toàn trên công trình xem có đảm bảo như đã đề ra không.
+ Kết quả kiểm tra sẽ được đánh giá:
\ Từng thành viên phụ trách an toàn trên các hạng mục công trình của nhà thầu lên báo cáo về tình hình an toàn lao động của các công trình đó với tư vấn giám sát, và cán bộ kỹ thuật dự án CôNG TY sẽ tập hợp, đánh giá điều chỉnh việc thực hiện tại công trường và đề suất, báo cáo tổng hợp của tất cả các công trình, trình lãnh đạo.
\ Đạt yêu cầu: Khen thưởng, phát huy và nhân rộng.
\ Không đạt yêu cầu: Phạt theo qui định và yêu cầu học tập kiểm tra lại, khi đạt yêu cầu thì tiếp tục được thi công.
- An toàn cho thiết bị thi công:
+ Kiểm tra tất cả các loại máy móc thi công trên công trình có theo danh sách như đã đệ trình trong hồ sơ thầu trước và trong quá trình thi công, mọi sự thay đổi đều phải được xem xét.
+ Kiểm tra tất cả các chứng nhận đăng kiểm cho máy móc, thiết bị thi công trên công trình.
+ Kết quả kiểm tra sẽ được đánh giá:
\ Mỗi thành viên phụ trách các công trình của nhà thầu lên báo cáo về tình hình an toàn thiết bị thi công công trình với tư vấn giám sát, và cán bộ kỹ thuật dự án CôNG TY sẽ tập hợp, đánh giá và điều chỉnh việc thi công trên công trường, đề suất và báo cáo lãnh đạo
\ Đạt yêu cầu: Khen thưởng, phát huy và nhân rộng.
\ Không đạt yêu cầu: Phạt theo qui định và yêu cầu hoàn tất mọi thủ tục, khi đạt yêu cầu thì tiếp tục được thi công.
- Môi trường sinh thái trong quá trình thi công:
+ So sánh các báo cáo về môi trường: ánh sáng, độ ồn, rung, bụi, bẩn của TVGS với tiêu chuẩn kỹ thuật trong hợp đồng và thực tế công trường để đưa ra các biện pháp cụ thể điều chỉnh việc thi công và báo cáo đề suất lãnh đạo BQLDA.
- An ninh công trường:
+ Kiểm tra các báo cáo của NT về mạng lưới an ninh trật tự, tình hình trộm cắp, bạo loạn và ra vào công trường để cùng kết hợp giải quyết với chính quyền địa phương, và báo cáo đề suất lãnh đạo.
5.3.2.Quản lí tư vấn, nhà thầu trong công tác chất lượng:
.Nhân lực: Cán bộ, nhân viên, công nhân.
.Vật liệu xây dựng: Đắp, bê tông, hoàn thiện.
.Vật tư thiết bị lắp đặt: máy móc và các thiết bị kèm theo.
.Thi công xây dựng: Đào, đắp, thô, hoàn thiện.
- Chất lượng nhân lực: Tư vấn giám sát, Nhà thầu:
CĐT CôNG TY sẽ kiểm soát các hồ sơ, chứng chỉ về nhân lực và so sánh với yêu cầu công trình, để lựa chọn được những nhân lực phù hợp cho việc thi công công công trình:
+Yêu cầu bắt buộc của tất cả các cán bộ Tư vấn giám sát (TVGS), Nhà thầu (NT):
\ Có chuyên môn về nghề Xây dựng hoặc nghề liên quan tới việc giám sát thi công.
\ Có kinh nghiệm thi công giám sát công trình.
\ Được đào tạo, tập huấn về công trình đang giám sát.
\Trung thực và có tính xây dựng cao.
\ Có ngoại ngữ tiếng Anh.
+Yêu cầu bắt buộc của tất cả các công nhân công trường:
\ Đã qua đào tạo về nghề xây dựng.
\Tay nghề và bậc thợ phù hợp yêu cầu công trình.
- Chất lượng vật liệu xây dựng:
+ Trước khi thi công công trình TVGS phải kiểm tra nhà thầu toàn bộ chứng chỉ xuất xưởng của lô hàng và kiểm định lại chúng tại các cấp có chức năng, theo tiêu chuẩn kỹ thuật của hồ sơ thầu.
+ Sau đó TVGS sẽ trình kỹ thuật dự án CôNG TY để rà soát lại và trình lãnh đạo.
+Tất cả các mẫu vật liệu sẽ được lưu giữ và là đối chứng vật liệu sử dụng trong quá trình thi công.
- Chất lượng thi công xây dựng:
+ Trước khi thi công nhà thầu phải thiết lập hệ thống quản lý chất lượng để đảm bảo chất lượng công trình theo đúng chỉ dẫn kỹ thuật của hợp đồng. Đồng thời thiết lập các bảng biểu phục vụ cho công tác nghiệm thu chi tiết các công việc và từng bước công việc. Sau đó NT trình TVGS để kiểm duyệt và nộp BQLDA xem xét.
+ Yêu cầu NT, TVGS mở các lớp hướng dẫn biện pháp thi công đối với các cán bộ, công nhân viên tham gia thi công trên công trên công trình trước khi bước vào giai đoạn thi công.
+ NT, TVGS liên tục tiến hành kiểm tra, giám sát thường xuyên để xem xét, đôn đốc, nhắc nhở khi các công việc đang được tiến hành. Việc đó nhằm tránh các sơ suất, thiếu sót có thể xảy ra, đồng thời giải đáp các thắc mắc, tháo gỡ các khó khăn trong quá trình thi công công trình.
+ NT, TVGS, BQLDA tiến hành nghiệm thu từng bước chuyển tiếp công việc để đảm bảo đúng yêu cầu mà chỉ dẫn kĩ thuật của công trình đã đề ra. Việc tiến hành dựa trên các mẫu biểu đã được qui định theo các bước công việc và chi tiết của từng công việc đó.
+ Trước hết các bước nghiệm thu sản phẩm được tiến hành bởi kĩ thuật giám sát bên thi công công trình (NT). Họ phải tự xác nhận đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chẩn kỹ thuật đã đề ra. Sau đó nó được trình cho tư vấn giám sát kiểm tra, bên này sau khi đi xem xét cụ thể nếu thấy sản phẩm đúng là đạt theo tiêu chuẩn kỹ thuật (TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT - TCKT) thì xác nhận và trình cho đại diện của Chủ đầu tư công trình xác nhận.
+ Nếu sản phẩm không đạt theo các yêu cầu TCKT như sai sót, khiếm khuyết trong lúc nghiệm thu thì nó sẽ được nhắc nhở, đánh dấu ghi lại để yêu cầu phía thi công phải làm lại đúng như TCKT đã chỉ dẫn và phải tự chịu mọi phí tổn, sau đó việc nghiệm thu lại sẽ được tiến hành xác nhận sản phẩm đã đảm bảo để chuyển tiếp bước sau .
+ Phiếu nghiệm thu sẽ được phô tô ra làm 3 bản :
\ 1 bộ cho đơn vị thi công lưu hoặc biết để tiến hành sửa chữa, khắc phục.
\ 1 bộ cho bên tư vấn giám sát lưu hoặc biết để sau khi đơn vị thi công sửa chữa, khắc phục thì sẽ nghiệm thu và cho tiến hành tiếp tục.
\ 1 bộ nộp cho đại diện của chủ đầu tư.
+ Mẫu nghiệm thu tổng thể tương tự như mẫu nghiệm thu chi tiết nhưng nó bao gồm toàn bộ các công việc đã làm và đã được nghiệm thu chi tiết. Kèm theo mẫu này là toàn bộ các mẫu biểu nghiệm thu chi tiết, phục vụ cho lưu hồ sơ hoặc thanh, quyết toán công trình.
+ Tất cả các biên bản nghiệm thu này sẽ được tập hợp lại thành một bộ hồ sơ dùng để hoàn công bàn giao công trình sau này cũng như lưu giữ trong suốt quá trình tồn tại của công trình phòng khi sửa chữa hoặc có những trục trặc xảy ra.
+ Mặc dù đã rất cẩn thận trong các bước thi công và giám sát thi công công trình nhưng đôi lúc kết quả thu được cũng không được như mong muốn hay hoặc phải làm lại. Việc này có thể do nhiều nguyên nhân như thời tiết, mưa bão, lũ lụt, động đất, hay do thiết kế thay đổi, bổ sung theo ý của thiết kế hoặc chủ đầu tư cho phù hợp hoặc do các biến động kinh tế xã hội làm công trình bị kéo dài nên khi tiến hành lại thì phải sửa chữa. Các bước công việc tiến hành cũng tương tự như phần công trình tiến hành làm mới, tuy vậy nó cũng có một số điểm khác biệt như sau:
\ Phổ biến tình hình công tác sửa chữa.
\ Tiến hành khảo sát lại toàn bộ các công việc phải sửa chữa.
\ Tiến hành công tác sửa chữa, các bước cụ thể của nó tương tự như phần làm mới.
\ Tiến hành giám sát:
Đôn đốc thi công công trình
Nhắc nhở các thiếu sót, sai phạm trong quá trình thi công.
+ Tiến hành nghiệm thu: Sau khi công việc đã hoàn tất thì tới kiểm tra theo các yêu cầu trong TCKT của công trình:
\ Đạt yêu cầu của TCKT, tiến hành bàn giao.
\ Không đạt yêu cầu, phải tiến hành sửa chữa, làm lại cho đạt với TCKT. Sau đó nghiệm thu lại và bàn giao.
(XEM PHỤ LỤC HỆ THỐNG BIỂU MẪU NGHIỆM THU TỪNG BƯỚC CÔNG VIỆC VÀ BIỂU MẪU NGHIỆM THU TOÀN BỘ CÔNG VIỆC:
1. Bàn giao mặt bằng.
2. Công tác trắc đạc.
3. Công tác đất.
4. Công tác móng.
5. Công tác phần thân.
6. Công tác hoàn thiện.
7. Công tác điện.
8. Công tác nước.
9. Công tác điều hoà thông gió.
10. Công tác nội thất.
11. Công tác ngoại thất.)
5.3.3.Quản lý TVGS, NT về biện pháp thi công và tiến độ công trình:
* Biện pháp thi công:
- Tất cả các biện pháp thi công công trình của NT đều được TVGS phê duyệt trước khi tiến hành việc thi công công trình. Việc có những biện pháp của NT không đảm bảo các yêu cầu mà vẫn được TVGS phê duyệt cho thi công sẽ dẫn đến hâụ quả là công trình sẽ không đảm bảo chất lượng yêu cầu.
- Sự việc trên sẽ được phản ánh qua:
+ Cán bộ phòng DA, KT đi thực tế báo cáo về.
+ Cán bộ DA hiện trường báo cáo lên.
+ TVGS phản ánh tới CĐT CôNG TY.
+ Điều này dẫn đến phòng DA, KT sẽ báo cáo lãnh đạo CôNG TY & thông báo cho TVGS, NT thi công trực tiếp về việc sửa đổi biện pháp thi công, cũng như tăng nhân lực, máy hoặc đổi biện pháp kĩ thuật cho phù hợp với thực tiễn công trình.
Áp dụng biện pháp đã sửa đổi cho công trình thi công để đảm bảo công trình đạt yêu cầu đã đề ra.
\ Nếu biện pháp trên đảm bảo thì áp dụng liên tục.
\ Nếu sau khi áp dụng & việc đi kiểm tra thấy những sai sót xảy ra thì lập tức báo cáo lại & công việc lại tiến hành như bước trên.
* Tiến độ công trình:
- TVGS, BQLDA kiểm tra thường xuyên xem thực tiễn thi công có đúng với tiến độ đã được vạch ra không
+ Thực hiện các công việc theo tiến độ.
+ Bố trí nhân lực trên công trường.
+ Chủng loại và số lượng vật tư cấp cho thi công.
+ Số lượng máy móc thiết bị có đầy đủ và đảm bảo hoạt động tốt.
+ Lượng kĩ sư quản lý và giám sát.
+ Tình hình thanh quyết toán với chủ đầu tư.
- BQLDA gặp gỡ trao đổi với các bên liên quan NT, TVGS để bàn biện pháp tháo gỡ cũng như thúc đẩy tiến độ thực hiện:
\ Sự nhiệt tình giúp đỡ của chính quyền và nhân dân địa phương nơi công trình được xây dựng.
\ Chủ đầu tư thanh toán kịp thời theo khối lượng công việc hoàn thành.
\ Để chuẩn bị cho công việc thì thông tin và các bản vẽ thiết kế phải được bên thiết kế cung cấp đầy đủ, kịp thời trước khi tiến hành thi công.
\ Tạo điều kiện cho đội ngũ giám sát thi công có tinh thần trách nhiệm với công việc và tính xây dựng cao.
- Yêu cầu các bên thi công lập các tiến độ ngày, tuần, tháng nhằm chi tiết và cụ thể hoá tiến độ tổng thể, thuận tiện cho theo dõi tiến độ chung.Việc chỉnh sửa thời gian thực hiện công việc trên tiến độ chi tiết cũng sẽ cụ thể và dễ dàng hơn cho việc đạt tổng tiến độ đã đề ra.
- Kiên quyết yêu cầu các bên thi công phải đạt được tiến độ đã đề ra mặc dù phải nỗ lực tăng ca, làm thêm giờ, gia tăng chi phí, huy động thêm nhân lực hay thiết bị.
- Thưởng phạt nghiêm minh ngay trong việc thực hiện tiến độ chi tiết để ngăn ngừa sự chậm trễ của tiến độ chung.
- Động viên tất cả mọi người thi công công trình tích cực làm việc, giữ tiến độ cho đúng.
- Tất cả các lỗi, phát sinh, thay đổi của công trình đều phải được lưu lại trong nhật ký công trình và những chứng cứ thể để tránh việc đổ lỗi chậm tiến độ sau này. Tất cả các công việc xảy ra hàng ngày trên công trình đều phải ghi lại: nhân lực, thiết bị, vật tư nhập, xuất & các sự kiện xảy ra.
5.3.4.Quản lý tư vấn, nhà thầu trong công tác thanh toán:
- Hàng tháng BQLDA yêu cầu NT, TVGS trình nộp hồ sơ thanh toán được NT ký đóng dấu và TVGS phê duyệt bao gồm:
+ Hoá đơn thanh toán.
+ Biểu dự toán tổng hợp.
+ Biểu dự toán chi tiết.
+ Hồ sơ chất lượng công trình.
+ Các bảng biểu tính toán khối lượng.
+ Biểu khối lượng tổng hợp.
+ Ảnh chụp thi công.
- Sau khi công trình hoàn thành NT, TVGS sẽ tập hợp các hồ sơ thanh toán từ đầu đến khi kết thúc để lập hồ sơ quyết toán công trình.
5.3.5.Quản lý tư vấn về tổ chức và thời gian làm việc tại công trường:
TVGS phải thường xuyên, liên tục có mặt tại công trường để thay mặt cho BQLDA giám sát công tác thi công và báo cáo BQLDA những vấn đề sau:
- Thời gian làm việc hàng ngày.
- Hiệu quả công việc: an toàn, chất lượng, tiến độ, thanh toán.
- Thái độ làm việc.
- Tiến độ hợp đồng theo các giai đoạn.
- Tính hợp tác trong công việc.
5.3.6.Kết hợp và quản lý tư vấn thiết kế về công tác thiết kế:
Công tác thiết kế có ảnh hưởng rất lớn đến tiến chất lượng và tiến độ của công trình:
- Các yêu cầu được thực hiện phục vụ cho công tác thi công.
- Chất lượng thiết kế theo yêu cầu và các tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Tiến độ thiết kế.
5.3.7.Sự phối hợp với công tác GPMB và di dời công trình kỹ thuật:
* Công tác GPMB:
Không có mặt bằng thi công, thì dù công trình có đẹp đến mấy, nhà thầu có mạnh tới đâu và tư vấn rất giỏi thì công trình cũng không thể nào xây dựng lên được. Do vậy, việc phối hợp chặt chẽ với công tác GPMB là đặc biệt quan trọng và cần phải chú ý:
- Xác định vị trí dự án.
- Tiến độ GPMB.
- Sự phối hợp trong thi công và GPMB.
* Di dời công trình kỹ thuật:
Cũng như GPMB thì hệ thống công trình kỹ thuật cũng phải được thực hiện trước khi thi công công trình:
- Vị trí dự án.
- Số lượng các loại Công trình kỹ thuật.
- Tiến độ di dời Công trình kỹ thuật và tiến độ thi công.
5.3.8.Sự phối hợp với các cấp, ngành của thành phố trong việc tổ chức giao thông phân luồng:
- Sơ đồ phân luồng.
- Danh sách các ban ngành liên quan tới công tác phân luồng.
- Tổ chức các cuộc họp về phân luồng.
- Quản lý thực hiện phân luồng.
5.3.9.Bàn giao công trình và bảo hành bảo trì:
- Cán bộ thực hiện.
- Thời gian thực hiện.
- Qui trình bàn giao.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét