Thứ Tư, 22 tháng 9, 2010

HE THONG QUAN LY CHAT LUONG DU AN

HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
GIAI ĐOẠN THI CÔNG DỰ ÁN

DỰ ÁN ĐÔ THỊ PARKCITY HÀ NỘI
HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
GIAI ĐOẠN THI CÔNG DỰ ÁN

1. Mục đích: 3
2. Phạm vi áp dụng: 3
3. Tài liệu áp dụng: 3
4. Giải thích thuật ngữ: 3
5. Nội dung qui trình quản lí chất lượng công trình trong công tác thi công xây dựng:
5.1 Yêu cầu: 4
5.2 Kế hoạch: 4
5.3 Thực hiện: 4


Chất lượng thi công công trình (CLTC) là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chất lượng công trình (CLCT), là giai đoạn cơ bản tạo nên những sản phẩm có giá trị sử dụng tốt. Chất lượng thi công công trình bao gồm các nội dung sau đây:
· Chất lượng trình tự công việc.
· Chất lượng từng lớp, từng đợt, từng phần việc công trình.
· Chất lượng từng bộ phận công trình bao gồm các bộ phận ẩn khuất, những kết cấu chịu lực.
· Chất lượng hạng mục công trình bao gồm cả chất lượng của vật liệu, thiết bị, thi công lắp đặt và xây dựng.
Để có thể đạt được CLTC theo yêu cầu, việc tiến hành đo đạc, kiểm tra, thí nghiệm để đánh giá CLTC là rất cần thiết. Kiểm tra chất lượng là công tác theo dõi, nghiệm chứng liên tục trong quá trình thi công để có thể đánh giá CLTC trên cơ sở xem xét thiết kế được duyệt và các tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm thoả mãn các yêu cầu trong Hợp đồng.
Cần phải hiểu rằng, hệ thống đảm bảo chất lượng thi công là một hệ thống thống nhất. Sản phẩm xây dựng phải đáp ứng được yêu cầu của thiết kế, các TCKT, các qui trình quy phạm và các qui chuẩn của nhà nước. Với vai trò là chủ đầu tư, trong quá trình thực hiện dự án phải đảm bảo được qui trình quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công như sau:
1. Mục đích:
Qui trình quản lý chất lượng công trình xây dựng là một bộ phận nằm trong Hệ thống QLCL được xây dựng nhằm đảm bảo công tác thi công có chất lượng, đúng thời gian bàn giao và theo dự toán được phê duyệt.
Mang lại những công trình đẹp, ích lợi cho Công ty hôm nay và mai sau.
Không ngừng nâng cao uy tín của Công ty trong công tác quản lý dự án.
2. Phạm vi áp dụng:
Các công trình xây dựng do Công ty quản lý.
3. Tài liệu áp dụng:
- Hệ thống quản lý chất lượng 9001-2000.
- Hệ thống văn bản qui định của Công ty.
- Hồ sơ thầu của công trình.
- Qui định quản lý chất lượng số 209 BXD.
4. Giải thích thuật ngữ:

- Tiến độ: Mức độ tiến tới của công trình theo kế hoạch đã đặt.
- Công trình: Sản phẩm của ngành xây dựng
- Chất lượng: Các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật mà công trình phải đạt được theo mục tiêu và tiêu chuẩn đề ra trong quyết định phê duyệt dự án và hồ sơ thầu của công trình.
- Chủ đầu tư : Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị quốc tế Việt Nam.
- Tư vấn giám sát (TVGS): Bên thay mặt và đại diện cho chủ đầu tư giám sát công tác quản lý thi công trên công trường của nhà thầu.
- Nhà thầu (NT): Đơn vị thi công công trình theo hợp đồng ký kết với Chủ đầu tư.
5. Nội dung qui trình quản lí chất lượng công trình trong công tác thi công xây dựng:
5.1 Yêu cầu:
Dự án đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng như đã hoạch định.
5.2 Kế hoạch:
- Bố trí cán bộ theo dõi trực tiếp tại hiện trường để phối hợp với tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế và nhà thầu thi công công trình.
- Bố trí cán bộ ở phòng Dự án, Kỹ thuật và các phòng chức năng cùng theo dõi tiến độ thực hiện của dự án.
- Định kỳ thời gian báo cáo công việc ngày, tuần, tháng mà công trình phải thực hiện cho Lãnh đạo Công ty, Phụ trách phòng, để tiện theo dõi và có ý kiến chỉ đạo cụ thể sát thực theo tiến độ.
- Định kỳ thời gian đi thực tế các công trình theo tuần, tháng.
5.3 Thực hiện:
Để quản lí chất lượng của công trình được tốt thì các qui trình quản lý sau sẽ được triển khai & tiến hành ở tất cả các công trình mà cụng ty thực hiện. Việc các phòng DA thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo lãnh đạo về toàn bộ tình hình đang diễn ra trên các công trình do cụng ty quản lý sẽ phải thường xuyên, liên tục. Tuỳ theo mức độ quan trọng, cần thiết của từng công trình, Phòng DA sẽ yêu cầu các công trường và cán bộ giám sát của Phòng báo cáo về theo biểu mẫu cụ thể cũng như định kỳ thời gian báo cáo để Phòng tập hợp báo cáo Giám đốc BQLDA vào các buổi sáng thứ hai hàng tuần hoặc báo cáo đột xuất khi cần thiết.
- Quản lý tư vấn, nhà thầu trong công tác an toàn.
- Quản lý tư vấn, nhà thầu trong công tác chất lượng.
- Quản lý tư vấn, nhà thầu trong công tác đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Quản lý tư vấn, nhà thầu trong công tác tiến độ.
- Quản lý tư vấn, nhà thầu trong công tác thanh toán.
- Quản lý tư vấn về tổ chức và thời gian làm việc tại công trường.
- Kết hợp và quản lý tư vấn thiết kế về công tác thiết kế.
- Sự phối hợp với công tác GPMB và di dời công trình kỹ thuật.
- Sự phối hợp với các cấp, ngành của thành phố trong việc tổ chức giao thông phân luồng.
- Bàn giao công trình và bảo hành bảo trì.
5.3.1. Qui trình quản lí tư vấn, nhà thầu trong công tác an toàn lao động:
An toàn là khâu quan trọng nhất trong thi công công trình, nó đảm bảo sự tự bảo vệ cho mỗi người cũng như bảo vệ máy móc thiết bị trong quá trình làm việc.
- An toàn lao động cho người lao động:
+ Thường xuyên (tháng, tuần, ngày) kiểm tra việc TVGS, Nhà thầu thực hiện phổ biến kiến thức an toàn cho cán bộ, công nhân thi công trên công trình, trước và trong quá trình thi công, qua:
\ Kết quả các bài kiểm tra kiến thức về an toàn đã được học tập và phổ biến đạt yêu cầu là bao nhiêu.
\ Kiểm tra tình hình thực hiện các biện pháp an toàn trên công trường xem có đảm bảo như biệp pháp thi công đã đề ra không.
+ Kết quả kiểm tra sẽ được đánh giá:
\ Mỗi thành viên phụ trách các công trình của nhà thầu lên báo cáo về tình hình an toàn lao động với tư vấn giám sát, và cán bộ GS DA VIDC sẽ tập hợp, đánh giá và điều chỉnh việc thi công trên công trường, đề suất và báo cáo GĐ DA VIDC.
\ Đạt yêu cầu: Khen thưởng, phát huy và nhân rộng.
\ Không đạt yêu cầu: Phạt theo qui định và yêu cầu học tập kiểm tra lại, khi đạt yêu cầu thì tiếp tục được thi công.
- An toàn cho thiết bị thi công:
+ Kiểm tra tất cả các loại máy móc thi công trên công trình có theo danh sách như đã đệ trình trong hồ sơ thầu trước và trong quá trình thi công, mọi sự thay đổi đều phải được xem xét.
+ Kiểm tra tất cả các chứng nhận đăng kiểm cho máy móc, thiết bị thi công trên công trình.
+ Kết quả kiểm tra sẽ được đánh giá:
\ Mỗi thành viên phụ trách các công trình của nhà thầu lên báo cáo về tình hình an toàn thiết bị thi công công trình với tư vấn giám sát, và cán bộ GS DA VIDC sẽ tập hợp, đánh giá và điều chỉnh việc thi công trên công trường, đề suất và báo cáo GĐ DA VIDC.
\ Đạt yêu cầu: Khen thưởng, phát huy và nhân rộng.
\ Không đạt yêu cầu: Phạt theo qui định và yêu cầu hoàn tất mọi thủ tục, khi đạt yêu cầu thì tiếp tục được thi công.
( Xem biểu kiểm tra công tác An toàn lao động)
- Môi trường sinh thái trong quá trình thi công:
+ So sánh các báo cáo về môi trường: ánh sáng, độ ồn, rung, bụi, bẩn của TVGS với tiêu chuẩn kỹ thuật trong hợp đồng và thực tế công trường để đưa ra các biện pháp cụ thể điều chỉnh việc thi công và báo cáo đề xuất GĐ DA VIDC.
+ GĐ DA VIDC thường xuyên kiểm tra công trường (đường nội bộ, đường tạm, các khu vực thi công) và hệ thống giao thông mà DA sử dụng xung quanh cách 100m về việc tưới nước chống bụi, vệ sinh sạch sẽ vật liệu rơi vãi.
+ Kết quả kiểm tra sẽ được đánh giá:
\ Mỗi thành viên phụ trách các công trình của nhà thầu lên báo cáo về tình hình VSMT với tư vấn giám sát, và cán bộ GS DA VIDC sẽ tập hợp, đánh giá và điều chỉnh việc thi công trên công trường, đề suất và báo cáo GĐ DA VIDC.
\ Đạt yêu cầu: Khen thưởng, phát huy và nhân rộng.
\ Không đạt yêu cầu: Phạt theo qui định và yêu cầu hoàn tất mọi thủ tục, khi đạt yêu cầu thì tiếp tục được thi công.
( Xem biểu kiểm tra công tác Môi trường sinh thái)
- An ninh công trường:
+ Kiểm tra các thư từ của chính quyền địa phương, nhân dân quanh DA và báo cáo của NT về mạng lưới an ninh trật tự, tình hình trộm cắp, bạo loạn và ra vào công trường để cùng kết hợp giải quyết với chính quyền địa phương, và báo cáo đề xuất GĐ DA VIDC.
+ Kết quả kiểm tra sẽ được đánh giá:
\ Mỗi thành viên phụ trách các công trình của nhà thầu lên báo cáo về tình hình ANCT với tư vấn giám sát, và cán bộ GS DA VIDC sẽ tập hợp, đánh giá và điều chỉnh việc thi công trên công trường, đề suất và báo cáo GĐ DA VIDC.
\ Đạt yêu cầu: Khen thưởng, phát huy và nhân rộng.
\ Không đạt yêu cầu: Phạt theo qui định và yêu cầu hoàn tất mọi thủ tục, khi đạt yêu cầu thì tiếp tục được thi công.
( Xem biểu kiểm tra công tác An ninh công trường)
5.3.2.Quản lí tư vấn, nhà thầu trong công tác chất lượng:
.Nhân lực: Cán bộ, nhân viên, công nhân.
.Vật liệu xây dựng: Đắp, bê tông, hoàn thiện.
.Vật tư thiết bị lắp đặt: máy móc và các thiết bị kèm theo.
.Thi công xây dựng: Đào, đắp, thô, hoàn thiện.
- Chất lượng nhân lực: Tư vấn giám sát, Nhà thầu:
CĐT cụng ty sẽ kiểm soát các hồ sơ, chứng chỉ về nhân lực và so sánh với yêu cầu Hợp đồng công trình, để lựa chọn được những nhân lực phù hợp cho việc thi công công công trình:
+Yêu cầu bắt buộc của tất cả các cán bộ Tư vấn giám sát (TVGS):
\ Có chuyên môn về nghề Xây dựng hoặc nghề liên quan tới việc giám sát thi công.
\ Có kinh nghiệm thi công giám sát công trình.
\ Được đào tạo, tập huấn về công trình đang giám sát.
\Trung thực và có tính xây dựng cao.
\ Có ngoại ngữ tiếng Anh.
+Yêu cầu bắt buộc của tất cả các cán bộ Nhà thầu (NT):
\ Có chuyên môn về nghề Xây dựng hoặc nghề liên quan.
\ Có kinh nghiệm thi công công trình.
\ Được đào tạo, tập huấn về công trình đang thi công.
\Trung thực và có tính xây dựng cao.
\ Có ngoại ngữ tiếng Anh.
+Yêu cầu bắt buộc của tất cả các công nhân công trường:
\ Đã qua đào tạo về nghề xây dựng.
\Tay nghề và bậc thợ phù hợp yêu cầu công trình.
- Chất lượng vật liệu xây dựng:
+ Trước khi thi công công trình TVGS phải kiểm tra nhà thầu toàn bộ chứng chỉ xuất xưởng của lô hàng và kiểm định lại chúng tại các phòng thí nghiệm theo tiêu chuẩn kỹ thuật của hồ sơ thầu.
+ Sau đó TVGS sẽ trình BQLDA VIDC để rà soát lại.
+Tất cả các mẫu vật liệu sẽ được lưu giữ và là đối chứng vật liệu sử dụng trong quá trình thi công.
- Chất lượng thi công xây dựng:
+ Trước khi thi công nhà thầu phải thiết lập hệ thống quản lý chất lượng (QA) để đảm bảo chất lượng công trình theo đúng chỉ dẫn kỹ thuật của hợp đồng. Đồng thời thiết lập các bảng biểu phục vụ cho công tác nghiệm thu chi tiết các công việc và từng bước công việc. Sau đó NT trình TVGS để kiểm duyệt và nộp BQLDA xem xét.
+ Yêu cầu NT, TVGS mở các lớp hướng dẫn biện pháp thi công đối với các cán bộ, công nhân viên tham gia thi công trên công trình trước khi bước vào giai đoạn thi công.
+ NT, TVGS liên tục tiến hành kiểm tra, giám sát thường xuyên để xem xét, đôn đốc, nhắc nhở khi các công việc đang được tiến hành. Việc đó nhằm tránh các sơ xuất, thiếu sót có thể xảy ra, đồng thời giải đáp các thắc mắc, tháo gỡ các khó khăn trong quá trình thi công công trình.
+ NT, TVGS, BQLDA tiến hành nghiệm thu từng bước chuyển tiếp công việc để đảm bảo đúng yêu cầu mà chỉ dẫn kĩ thuật của công trình đã đề ra. Việc tiến hành dựa trên các mẫu biểu đã được qui định theo các bước công việc và chi tiết của từng công việc đó.
+ Trước hết các bước nghiệm thu sản phẩm được tiến hành bởi kĩ thuật giám sát bên thi công công trình (NT). Họ phải tự xác nhận đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chẩn kỹ thuật đã đề ra. Sau đó nó được trình cho tư vấn giám sát kiểm tra, bên này sau khi đi xem xét cụ thể nếu thấy sản phẩm đúng là đạt theo tiêu chuẩn kỹ thuật (Tiêu chuẩn kỹ thuật - TCKT) thì xác nhận và trình cho đại diện của Chủ đầu tư công trình xác nhận.
+ Nếu sản phẩm không đạt theo các yêu cầu TCKT như sai sót, khiếm khuyết trong lúc nghiệm thu thì nó sẽ được nhắc nhở, đánh dấu ghi lại để yêu cầu phía thi công phải làm lại đúng như TCKT đã chỉ dẫn và phải tự chịu mọi phí tổn, sau đó việc nghiệm thu lại sẽ được tiến hành xác nhận sản phẩm đã đảm bảo để chuyển tiếp bước sau .
+ Phiếu nghiệm thu sẽ được phô tô ra làm 3 bản:
\ 1 bộ cho đơn vị thi công lưu hoặc biết để tiến hành sửa chữa, khắc phục.
\ 1 bộ cho bên tư vấn giám sát lưu hoặc biết để sau khi đơn vị thi công sửa chữa, khắc phục thì sẽ nghiệm thu và cho tiến hành tiếp tục.
\ 1 bộ nộp cho đại diện của chủ đầu tư.
+ Mẫu nghiệm thu tổng thể tương tự như mẫu nghiệm thu chi tiết nhưng nó bao gồm toàn bộ các công việc đã làm và đã được nghiệm thu chi tiết. Kèm theo mẫu này là toàn bộ các mẫu biểu nghiệm thu chi tiết, phục vụ cho lưu hồ sơ hoặc thanh, quyết toán công trình.
+ Tất cả các biên bản nghiệm thu này sẽ được tập hợp lại thành một bộ hồ sơ dùng để hoàn công bàn giao công trình sau này cũng như lưu giữ trong suốt quá trình tồn tại của công trình phòng khi sửa chữa hoặc có những trục trặc xảy ra.
+ Mặc dù đã rất cẩn thận trong các bước thi công và giám sát thi công công trình nhưng đôi lúc kết quả thu được cũng không được như mong muốn hay hoặc phải làm lại. Việc này có thể do nhiều nguyên nhân như thời tiết, mưa bão, lũ lụt, động đất, hay do thiết kế thay đổi, bổ sung theo ý của thiết kế hoặc chủ đầu tư cho phù hợp hoặc do các biến động kinh tế xã hội làm công trình bị kéo dài nên khi tiến hành lại thì phải sửa chữa. Các bước công việc tiến hành cũng tương tự như phần công trình tiến hành làm mới, tuy vậy nó cũng có một số điểm khác biệt như sau:
\ Phổ biến tình hình công tác sửa chữa.
\ Tiến hành khảo sát lại toàn bộ các công việc phải sửa chữa.
\ Tiến hành công tác sửa chữa, các bước cụ thể của nó tương tự như phần làm mới.
\ Tiến hành giám sát:
Đôn đốc thi công công trình
Nhắc nhở các thiếu sót, sai phạm trong quá trình thi công.
+ Tiến hành nghiệm thu: Sau khi công việc đã hoàn tất thì tới kiểm tra theo các yêu cầu trong TCKT của công trình:
\ Đạt yêu cầu của TCKT, tiến hành bàn giao.
\ Không đạt yêu cầu, phải tiến hành sửa chữa, làm lại cho đạt với TCKT. Sau đó nghiệm thu lại và bàn giao.
(Xem phụ lục hệ thống biểu mẫu nghiệm thu từng bước công việc và biểu mẫu nghiệm thu toàn bộ công việc:
1. Bàn giao mặt bằng.
2. Công tác trắc đạc.
3. Công tác đất.
4. Công tác móng.
5. Công tác phần thân.
6. Công tác hoàn thiện.
7. Công tác điện.
8. Công tác nước.
9. Công tác điều hoà thông gió.
10. Công tác nội thất.
11. Công tác ngoại thất.)
5.3.3.Quản lý TVGS, NT về biện pháp thi công và tiến độ công trình:
* Biện pháp thi công:
- Tất cả các biện pháp thi công công trình của NT đều được TVGS phê duyệt trước khi tiến hành việc thi công công trình. Việc có những biện pháp của NT không đảm bảo các yêu cầu mà vẫn được TVGS phê duyệt cho thi công sẽ dẫn đến hâụ quả là công trình sẽ không đảm bảo chất lượng yêu cầu.
- Sự việc trên sẽ được phản ánh qua:
+ Cán bộ phòng DA đi thực tế báo cáo về.
+ Cán bộ DA hiện trường báo cáo lên.
+ TVGS phản ánh tới CĐT.
+ Điều này dẫn đến phòng DA sẽ báo cáo Công ty & thông báo cho TVGS, NT thi công trực tiếp về việc sửa đổi biện pháp thi công, cũng như tăng nhân lực, máy hoặc đổi biện pháp kĩ thuật cho phù hợp với thực tiễn công trình.
Áp dụng biện pháp đã sửa đổi cho công trình thi công để đảm bảo công trình đạt yêu cầu đã đề ra.
\ Nếu biện pháp trên đảm bảo thì áp dụng liên tục.
\ Nếu sau khi áp dụng & việc đi kiểm tra thấy những sai sót xảy ra thì lập tức báo cáo lại & công việc lại tiến hành như bước trên.
( Xem biểu kiểm tra Chất lượng thi công)
* Tiến độ công trình:
- TVGS, BQLDA kiểm tra thường xuyên xem thực tiễn thi công có đúng với tiến độ đã được vạch ra không
+ Thực hiện các công việc theo tiến độ.
+ Bố trí nhân lực trên công trường.
+ Chủng loại và số lượng vật tư cấp cho thi công.
+ Số lượng máy móc thiết bị có đầy đủ và đảm bảo hoạt động tốt.
+ Lượng kĩ sư quản lý và giám sát.
+ Tình hình thanh quyết toán với chủ đầu tư.
- BQLDA gặp gỡ trao đổi với các bên liên quan NT, TVGS để bàn biện pháp tháo gỡ cũng như thúc đẩy tiến độ thực hiện:
\ Sự nhiệt tình giúp đỡ của chính quyền và nhân dân địa phương nơi công trình được xây dựng.
\ Chủ đầu tư thanh toán kịp thời theo khối lượng công việc hoàn thành.
\ Để chuẩn bị cho công việc, thông tin và các bản vẽ thiết kế phải được bên thiết kế cung cấp đầy đủ, kịp thời trước khi tiến hành thi công.
\ Tạo điều kiện cho đội ngũ giám sát thi công có tinh thần trách nhiệm với công việc và tính xây dựng cao.
- Yêu cầu các bên thi công lập các tiến độ ngày, tuần, tháng nhằm chi tiết và cụ thể hoá tiến độ tổng thể, thuận tiện cho theo dõi tiến độ chung.Việc chỉnh sửa thời gian thực hiện công việc trên tiến độ chi tiết cũng sẽ cụ thể và dễ dàng hơn cho việc đạt tổng tiến độ đã đề ra.
- Kiên quyết yêu cầu các bên thi công phải đạt được tiến độ đã đề ra mặc dù phải nỗ lực tăng ca, làm thêm giờ, gia tăng chi phí, huy động thêm nhân lực hay thiết bị.
- Thưởng phạt nghiêm minh ngay trong việc thực hiện tiến độ chi tiết để ngăn ngừa sự chậm trễ của tiến độ chung.
- Động viên tất cả mọi người thi công công trình tích cực làm việc, giữ tiến độ cho đúng.
- Tất cả các lỗi, phát sinh, thay đổi của công trình đều phải được lưu lại trong nhật ký công trình và những chứng cứ thể để tránh việc đổ lỗi chậm tiến độ sau này. Tất cả các công việc xảy ra hàng ngày trên công trình đều phải ghi lại: nhân lực, thiết bị, vật tư nhập, xuất & các sự kiện xảy ra.
( Xem biểu kiểm tra Tiến độ thi công)
5.3.4.Quản lý tư vấn về tổ chức và thời gian làm việc tại công trường:
TVGS phải thường xuyên, liên tục có mặt tại công trường để thay mặt cho BQLDA giám sát công tác thi công và báo cáo BQLDA những vấn đề sau:
- Thời gian làm việc hàng ngày.
- Hiệu quả công việc: an toàn, chất lượng, tiến độ, thanh toán.
- Thái độ làm việc.
- Tiến độ hợp đồng theo các giai đoạn.
- Tính hợp tác trong công việc.
5.3.5.Kết hợp và quản lý tư vấn thiết kế về công tác thiết kế:
Công tác thiết kế có ảnh hưởng rất lớn đến tiến chất lượng và tiến độ của công trình:
- Các yêu cầu được thực hiện phục vụ cho công tác thi công.
- Chất lượng thiết kế theo yêu cầu và các tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Tiến độ thiết kế.
( Xem biểu Báo cáo ngày)

5.3.6.Sự phối hợp với công tác GPMB và di dời công trình kỹ thuật:
* Công tác GPMB:
Không có mặt bằng thi công, thì dù công trình có đẹp đến mấy, nhà thầu có mạnh tới đâu và tư vấn rất giỏi thì công trình cũng không thể nào xây dựng lên được. Do vậy, việc phối hợp chặt chẽ với công tác GPMB là đặc biệt quan trọng và cần phải chú ý:
- Xác định vị trí dự án.
- Tiến độ GPMB.
- Sự phối hợp trong thi công và GPMB.

* Di dời công trình kỹ thuật:
Cũng như GPMB thì hệ thống công trình kỹ thuật cũng phải được thực hiện trước khi thi công công trình:
- Vị trí dự án.
- Số lượng các loại Công trình kỹ thuật.
- Tiến độ di dời Công trình kỹ thuật và tiến độ thi công.
5.3.7.Sự phối hợp với các cấp, ngành của thành phố trong việc tổ chức giao thông phân luồng:
- Sơ đồ phân luồng.
- Danh sách các ban ngành liên quan tới công tác phân luồng.
- Tổ chức các cuộc họp về phân luồng.
- Quản lý thực hiện phân luồng.
5.3.8.Bàn giao công trình và bảo hành bảo trì:

- Cán bộ thực hiện.
- Thời gian thực hiện.
- Qui trình bàn giao:
+ Hồ sơ hoàn công.
+ Qui trình vận hành, bảo dưỡng.
+ Đào tạo vận hành bảo dưỡng.
+ Biên bản nghiệm thu chạy thử.
+ Biên bản bàn giao đưa vào sử dụng.

5.3.9.Quản lý tư vấn, nhà thầu trong công tác thanh toán, phát sinh và quyết toán:
* Thanh toán:
- Hàng tháng BQLDA yêu cầu NT, TVGS trình nộp hồ sơ thanh toán được NT ký đóng dấu và TVGS phê duyệt bao gồm:
+ Hoá đơn thanh toán.
+ Biểu dự toán tổng hợp.
+ Biểu dự toán chi tiết.
+ Hồ sơ chất lượng công trình.
+ Các bảng biểu tính toán khối lượng.
+ Biểu khối lượng tổng hợp.
+ Ảnh chụp thi công.
- Sau khi công trình hoàn thành NT, TVGS sẽ tập hợp các hồ sơ thanh toán từ đầu đến khi kết thúc để lập hồ sơ quyết toán công trình.
- Thanh toán là công việc rất quan trọng đối với các bên tham gia DA, nên chi tiết bao gồm:




I/ QUY ĐỊNH CHUNG:

1- Bộ phận Quản lý dự án là bộ phận chủ trì và chịu trách nhiệm chính về nội dung, trình tự và theo dõi tiến độ các kỳ thanh toán của nhà thầu, tư vấn.

2- Bộ phận Giá& Hợp đồng xác nhận và chịu trách nhiệm về sự đầy đủ thủ tục của các thanh toán và tính chính xác của các đơn giá thanh toán.

3- Bộ phận Kế toán kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của các chứng từ hoá đơn thanh toán kèm theo; thực hiện thanh toán cho nhà thầu, tư vấn sau khi đề nghị thanh toán đã được Ban Tổng giám đốc phê duyệt.

II/ QUY ĐỊNH CỤ THỂ:

1- Trình tự kiểm tra, xác nhận và trách nhiệm của các bộ phận của VIDC trong công tác thanh toán cho nhà thầu, tư vấn:

Khi nhận được chứng chỉ thanh toán của nhà thầu, tư vấn, Văn thư có trách nhiệm vào sổ công văn đến và chuyển hồ sơ thanh toán nhận được về bộ phận Quản lý dự án ngay trong ngày (có ký nhận). Nếu hồ sơ thanh toán của nhà thầu, tư vấn gửi trực tiếp cho bộ phận Quản lý dự án thì bộ phận Quản lý dự án phải đưa ra bộ phận Văn thư để vào sổ công văn đến.

1.1 Trách nhiệm của bộ phận Quản lý dự án:

- Bộ phận Quản lý dự án có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận các nội dung sau của hồ sơ thanh toán:

+ Tính đầy đủ của hồ sơ thanh toán: hồ sơ thanh toán phải có đầy đủ các tài liệu sau đây:

• Đối với các hợp đồng xây lắp: biên bản nghiệm thu công việc xây lắp hoàn thành, các bản xác nhận khối lượng thi công xây lắp đã hoàn thành có đủ chữ ký của nhà thầu và tư vấn giám sát, các bản vẽ, các biên bản nghiệm thu từng phần, biên bản nghiệm thu công trình ẩn dấu, các chứng chỉ về chất lượng, kết quả thí nghiệm liên quan ... theo đúng quy định hiện hành về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Xác nhận khối lượng và giá trị thanh toán của Tư vấn quản lý khối lượng.

• Đối với các hợp đồng tư vấn giám sát: bảng kê số người-tháng tư vấn đã huy động trong kỳ (đối với hợp đồng theo người- tháng), bản tính tỷ lệ giữa khối lượng đầu vào tư vấn đã huy động trong kỳ so với tổng khối lượng đầu vào tư vấn trong hợp đồng hoặc tỷ lệ phần trăm giá trị các công việc xây lắp hoàn thành trong kỳ so với tổng giá trị hợp đồng xây lắp (đối với hợp đồng trọn gói), các chứng từ có liên quan tới việc sử dụng các khoản chi phí ngoài lương.

• Đối với các hợp đồng tư vấn thiết kế: bản kê số người-tháng tư vấn đã huy động trong kỳ (đối với hợp đồng theo người- tháng) hoặc biên bản nghiệm thu khối lượng công việc đã hoàn (đối với hợp đồng trọn gói), các chứng từ có liên quan tới các khoản chi phí ngoài lương.

+ Căn cứ vào hợp đồng đã ký, kiểm tra xác nhận sự hợp lệ và chính xác của các khối lượng đề nghị thanh toán, xác định các khối lượng phát sinh so với hợp đồng đã ký kết; kiểm tra xác nhận sự hợp lệ và chính xác của số người-tháng tư vấn đã huy động (đối với hợp đồng tư vấn theo người- tháng) hoặc tỷ lệ giữa khối lượng đầu vào tư vấn đã huy động trong kỳ so với tổng khối lượng đầu vào tư vấn trong hợp đồng hoặc tỷ lệ phần trăm giá trị các công việc xây lắp hoàn thành trong kỳ so với tổng giá trị hợp đồng xây lắp (đối với hợp đồng tư vấn trọn gói), các khoản chi phí ngoài lương; xác định số người-tháng thay đổi, các khoản chi phí ngoài lương phát sinh so với hợp đồng đã ký, xác nhận các hồ sơ tài liệu, công việc mà tư vấn đã hoàn thành để nghiệm thu công việc hoàn thành.
Ngay khi nhận được hồ sơ thanh toán của nhà thầu, tư vấn, bộ phận Quản lý Dự án gửi cho bộ phận Giá& hợp đồng và bộ phận Kế toán mỗi bộ phận 1 bộ hồ sơ thanh toán để các bộ phận này kiểm tra, xác nhận theo phân công.

- Sau khi nhận được ý kiến kiểm tra, xác nhận của bộ phận Giá& hợp đồng, bộ phận Quản lý Dự án tổng hợp ý kiến nhận xét của các bộ phận về hồ sơ thanh toán, xác định giá trị chấp thuận thanh toán của chứng chỉ thanh toán, lập Đề nghị thanh toán để Giám đốc dự án ký trình trình Ban Tổng giám đốc phê duyệt.

- Bộ phận Quản lý dự án có trách nhiệm mở sổ để theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thanh toán cho các hợp đồng xây lắp, tư vấn được giao quản lý.

1.2 Trách nhiệm của bộ phận Giá& hợp đồng:

- Bộ phận Giá& hợp đồng có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận các nội dung sau của hồ sơ thanh toán:
+ Rà soát các thủ tục hợp đồng để xác định tính hợp lệ của hồ sơ thanh toán;
+ Kiểm tra các đơn giá đề nghị t/ toán có theo đúng hợp đồng đã ký hay không;
+ Kiểm tra sự đầy đủ về thủ tục để có thể t/ toán cho các khối lượng phát sinh;
+ Kiểm tra các đơn giá đề nghị thanh toán (hoặc tạm thanh toán) cho các khối lượng phát sinh.

- Gửi ý kiến nhận xét về hồ sơ t/ toán của bộ phận mình cho bộ phận Quản lý dự án.

1.3 Trách nhiệm của bộ phận Kế toán:

- Tiến hành rà soát, kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ thanh toán (hoá đơn, phiếu thu, vé máy bay...); tổng hợp các ý kiến kiểm tra của bộ phận mình để gửi lại cho bộ phận Quản lý dự án trong trường hợp phát hiện hồ sơ thanh toán của nhà thầu, tư vấn chưa hợp lệ.

- Kiểm tra (cùng với bộ phận Tài chính) về nguồn vốn của Công ty để thanh toán cho nhà thầu, tư vấn.

- Làm thủ tục chuyển tiền cho nhà thầu, tư vấn sau khi Ban Tổng giám đốc phê duyệt đề nghị thanh toán cho nhà thầu, tư vấn.

Sau khi đã hoàn tất các thủ tục chuyển tiền cho nhà thầu, tư vấn, bộ phận Kế toán có trách nhiệm thông báo lại cho bộ phận Quản lý dự án để theo dõi.

2- Quy định về thời gian xem xét, giải quyết các chứng chỉ thanh toán của nhà thầu, tư vấn:

2.1 Bộ phận Quản lý dự án:

- Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thanh toán của nhà thầu, tư vấn (5 ngày đối với hồ sơ thanh toán cuối cùng), bộ phận Quản lý Dự án có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ thanh toán, tổng hợp ý kiến kiểm tra của Bộ phận Giá& hợp đồng, lập Đề nghị thanh toán trình Giám đốc Dự án ký trình Ban Tổng giám đốc chấp thuận thanh toán cho nhà thầu.
2.2 Bộ phận Giá& hợp đồng:
- Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thanh toán (3 ngày đối với hồ sơ thanh toán cuối cùng), bộ phận Giá& hợp đồng có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ thanh toán, có bản nhận xét của bộ phận về các nội dung được phân công kiểm tra gửi lại cho bộ phận Quản lý dự án.

2.3 Bộ phận Kế toán:
- Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đề nghị thanh toán từ bộ phận Quản lý dự án (3 ngày đối với hồ sơ thanh toán cuối cùng), bộ phận Kế toán xem xét ký xác nhận bản Đề nghị thanh toán trình Ban Tổng giám đốc phê duyệt. Trong trường hợp phát hiện có sai sót trong Hồ sơ đề nghị thanh toán của nhà thầu, tư vấn, bộ phận Kế toán phải có ý kiến bằng văn bản gửi lại cho bộ phận Quản lý dự án để yêu cầu nhà thầu, tư vấn chỉnh sửa, hoàn thiện.
- Sau khi có phê duyệt của Ban Tổng giám đốc, bộ phận Kế toán phải hoàn thành việc chuyển tiển cho nhà thầu, tư vấn trong vòng 1 ngày làm việc.
Trong trường hợp các bộ phận Giá& hợp đồng, Kế toán, Quản lý Dự án phát hiện hồ sơ thanh toán của nhà thầu, tư vấn chưa đủ thủ tục hoặc không hợp lệ, bộ phận Quản lý dự chịu trách nhiệm làm việc với nhà thầu, tư vấn để yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu cần thiết, bộ phận Quản lý dự án dự thảo văn bản trình Ban Tổng giám đốc ký trả hồ sơ để nhà thầu hoàn chỉnh và đệ trình lại.




Quy trình IPC
Cuối tháng, NT nộp thư đề nghị thanh toán + các hạng mục được phê duyệt + khối lượng chi tiết
Tư vấn kiểm tra chất lượng và khối lượng thực tế. Kỹ sư chuẩn bị danh mục kiểm tra
Nhà thầu đệ trình Yêu cầu nghiệm thu (RFI) cho Tư vấn để kiểm tra công việc
TV khối lượng chuẩn bị báo cáo đánh giá, gửi cho Tư vấn
Tư vấn ra 6 bản IPC, gửi cho CĐT, c/c một bản cho QS
Khối lượng được CĐT xác nhận và thanh toán cho NT
Đánh giá của Tư vấn khối lượng (QS)
Không chấp thuận

Không chấp thuận
Phải hoàn thành trong tháng, không phải cuối tháng
3 bản gửi cho Tư vấn, DLS và VIDC
Trong vòng 28 ngày (Khoản 14.6)
Trong vòng 28 ngày (Khoản 14.7)


















( Xem biểu kiểm tra thanh toán)


* Phát sinh:

- Là những khối lượng khác so với biểu khối lượng trong Hợp đồng do các nguyên nhân:
+ Thay đổi thiết kế.
+ Phát sinh tăng, giảm khối lượng do yêu cầu bắt buộc trong thi công.
+ Yêu cầu của Chủ đầu tư.

Thì các thủ tục sau sẽ được thực hiện:
+ NT, TVGS, TVTK, CĐT sẽ lập biên bản hiện trường xác nhận công việc phát sinh: Biên bản, bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng, khối lượng dự kiến.
+ Nhà thầu trình TVGS hồ sơ phát sinh: Biên bản, bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng, khối lượng dự kiến và giá trị dự toán phát sinh.
+ TVGS kiểm tra, xác nhận trình CĐT phê duyệt.
+ CĐT phê duyệt và yêu cầu NT thực hiện phát sinh.
- Qui trình thanh toán tương tự như trên.

* Quyết toán:

- Công tác quyết toán được thực hiện khi:
(1) Công trình đã được hoàn thành.
(2) Hồ sơ hoàn công đã được TVGS phê duyệt
(3) Vận hành, bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
(4) Công trình đã được cấp chứng chỉ hoàn thành.
(5) Các sai, lỗi của NT đã được sửa chữa và TVGS đã xác nhận.
(6) Hoàn thành việc bảo hành công trình.
- Khối lượng quyết toán:
+ Toàn bộ các khối lượng theo các hồ sơ thanh toán được tổng hợp và so sánh với khối lượng Hợp đồng.
+ Các hồ sơ từ (1) – (6) kèm theo.
- Kết luận của cơ quan Kiểm toán.
- Thanh lý Hợp đồng; các Hợp đồng.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét